Chủ nhiệm dự án: CN. Nguyễn Thị Kiều Oanh
Đồng Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Hồng Phúc
và các công sự:
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ: Trung tâm Phát triển phần mềm Đồng Nai
Mục tiêu của dự án:
Nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót qua giám sát của Ban Văn hóa – Xã hội HĐND tỉnh như: Số liệu trẻ em chưa thống nhất, còn nhiều sai lệch, nhiều địa phương chưa thống kê đầy đủ được số liệu trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như trẻ em bị tai nạn thương tật, xâm hại tình dục, trẻ em lang thang, trẻ em lao động nặng nhọc…
Nghiên cứu, khảo sát, thu thập thông tin về tình trạng trẻ em trên địa bàn tỉnh nhằm tạo kho dữ liệu phục vụ công tác quản lý và đề ra các chính sách trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Hỗ trợ cán bộ thuộc lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ phận chuyên môn của đơn vị cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác chuyên môn, đồng thời cung cấp thông tin để phục vụ điều hành có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của lãnh đạo các cấp.
Tạo kho cơ sở dữ liệu lưu trữ các dữ liệu về thông tin chi tiết về trẻ em trên toàn tỉnh để dễ dàng tìm kiếm thông tin về một trẻ em cụ thể nào đó, giúp quá trình báo cáo, thống kê về tình trạng các trẻ em trong tỉnh chính xác.
Xây dựng công cụ giúp các cán bộ phụ trách nắm được thực trạng của trẻ em trong tỉnh để phục vụ công tác tham mưu, tạo điều kiện cho việc quản lý trẻ em được dễ dàng, đồng thời đề xuất các giải pháp hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ổn định cuộc sống, phát triển hoàn thiện về thể chất, tinh thần.
Dự đoán thực trạng của các vấn đề về trẻ em trên địa bàn tỉnh như: đánh giá mức độ tổn thương tâm lý, nguy cơ có trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp giảm thiểu tối đa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
Kết quả nghiên cứu:
1. Cơ sở hạ tầng thiết bị và nguồn nhân lực CNTT vào thời điểm khảo sát
Kết quả khảo sát cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực CNTT của 11 Phòng LĐTBXH và các đơn vị trực thuộc tại 171 xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được ghi nhận trên từng phiếu kháo sát và được tổng hợp lại.
* Trong năm 2016, 2017, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, đánh giá kết quả cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực: Trong 171 đơn vị xã, phường, thị trấn được khảo sát thì có đến 149 đơn vị có cán bộ cán bộ phụ trách lĩnh vực trẻ em sử dụng máy tính phục vụ công tác (chiếm 87.13%), 40 đơn vị cấp riêng máy tính cho cán bộ phụ trách lĩnh vực trẻ em (chiếm 26,85%), 109 cán bộ sử dụng chung máy tính với các bộ phận chuyên môn khác (chiếm 73,15%). Tất cả các đơn vị đều đã được kết nối internet, đa số sử dụng cáp quang tốc độ 12 Mb/s hoặc lớn hơn.
* Đánh giá về nguồn nhân lực CNTT: 171 đơn vị xã, phường, thị trấn có 100% cán bộ phụ trách lĩnh vực trẻ em biết sử dụng máy tính, trong đó 74 cán bộ có chứng chỉ A tin học (chiếm 43,27%), 27 cán bộ có chứng chỉ B tin học (chiếm 15,79%). Về công tác chuyên môn có 95 cán bộ chuyên trách lĩnh vực trẻ em (chiếm 55,55%), 76 cán bộ làm công tác kiêm nhiệm (chiếm 44,45%).
* Đánh giá về trang bị thiết bị máy vi tính: Tính theo số lượng thực tế chỉ có huyện Xuân Lộc là sử dụng chung với các bộ phận khác; huyện Thống Nhất và thị xã Long Khánh thì UBND huyện, thị xã đang chỉ đạo trang bị mới; các huyện còn lại và thành phố Biên Hòa đều được trang bị riêng cho cán bộ làm công tác trẻ em.
2. Kết quả triển khai thu thập thông tin trẻ em
Sở LĐTBXH cũng đã xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ (Trung tâm PTPN) tổ chức các đợt nghiệm thu phiếu khảo sát từ 11 phòng LĐTBXH các huyện/thị xã/thành phố và chuyển cho Trung tâm PTPM để lưu trữ phục vụ công tác số hóa. Đến thời điểm hiện tại số lượng phiếu điều tra đã thu về và cất giữ là 553.873 phiếu.
3. Hệ thống phần mềm quản lý thông tin trẻ em
* Các chức năng của hệ thống phần mềm đã được xây dựng
Chức năng quản lý thông tin trẻ em bình thường:
+ Thông tin địa chỉ nơi ở của trẻ em.
+ Thông tin về họ và tên trẻ.
+ Năm sinh của trẻ (ghi theo Giấy khai sinh).
+ Giới tính.
+ Dân tộc.
+ Họ tên người chăm sóc hiện tại.
+ Nghề nghiệp người chăm sóc.
Chức năng quản lý thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
+ Thông tin địa chỉ nơi ở của trẻ em.
+ Thông tin về họ và tên trẻ.
+ Năm sinh của trẻ (ghi theo Giấy khai sinh).
+ Giới tính.
+ Dân tộc.
+ Họ tên người chăm sóc hiện tại.
+ Nghề nghiệp người chăm sóc.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện mồ côi và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện khuyết tật và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện nạn nhân chất độc hóa học và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện nhiễm HIV/AIDS và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện lang thang và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện làm việc xa gia đình và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện bị xâm hại tình dục và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện chưa thành niên vi phạm pháp luật và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện nghiện ma túy và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện bị bỏ rơi và các hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện không nơi nương tựa và các hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Nghề nghiệp người chăm sóc.
Chức năng quản lý thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
+ Thông tin địa chỉ nơi ở của trẻ em.
+ Thông tin về họ và tên trẻ.
+ Năm sinh của trẻ (ghi theo Giấy khai sinh).
+ Giới tính.
+ Dân tộc.
+ Họ tên người chăm sóc hiện tại.
+ Nghề nghiệp người chăm sóc.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện mồ côi và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện khuyết tật và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện nạn nhân chất độc hóa học và hình thức hỗn trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện nhiễm HIV/AIDS và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện lang thang và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện làm việc xa gia đình và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện bị xâm hại tình dục và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện chưa thành niên vi phạm pháp luật và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện nghiện ma túy và hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện bị bỏ rơi và các hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin trẻ em thuộc diện không nơi nương tựa và các hình thức hỗ trợ cần thiết.
+ Thông tin về các hình thức trợ giúp mà trẻ đang được nhận.
Chức năng báo cáo thống kê:
+ Danh sách trẻ em theo độ tuổi.
+ Thống kê trẻ theo độ tuổi.
+ Tổng hợp trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Tình hình trẻ em nhiễm HIV.
+ Biểu tổng hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Thống kê trẻ em hoàn cảnh đặc biệt.
Quản lý người dùng:
+ Thêm mới, cập nhật, xóa tài khoản người dùng.
+ Phân quyền tài khoản người dùng, nhóm người dùng: lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo đơn vị, chuyên viên.
Lãnh đạo tỉnh Đồng Nai: Có khả năng tìm kiếm tất cả hồ sơ trẻ em trong toàn tỉnh Đồng Nai.
Lãnh đạo đơn vị: Chỉ tìm kiếm được hồ sơ trẻ em của đơn vị nơi mình quản lý.
Chuyên viên: Chỉ tìm kiếm được những hồ sơ trẻ em nào mà mình quản lý (tự cập nhật).
* Hình ảnh các chức năng của phần mềm được xây dựng:
Giao diện chính của phần mềm Quản lý thông tin trẻ em:
.Hình 1: Giao diện chính trước khi đăng nhập
.
.Hình 2: Giao diện phần mềm sau khi đăng nhập
.Đây là bảng điều khiển chính của hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em. Người dùng được phân quyền có thể sử dụng các mục khác nhau trong bảng điều hiển để tìm hiểu nội dung dữ liệu. Một số tính năng chính của hệ thống phần mềm được mô tả như sau:
Chức năng quản lýthông tin trẻ em:
.
.Hình 3: Quản lý thông tin trẻ em
.Quản lý tất cả thông tin của trẻ em được khảo sát. Thao tác thêm mới, cập nhật, xóa thông tin của trẻ em được thực hiện ở menu này, ngoài ra còn có thể xuất danh sách hồ sơ thông tin trẻ em đang quản lý ra file excel theo điều kiện ở menu này
.Chức năng tìm kiếm thông tin trẻ em:
.
.Hình 4: Tìm kiếm thông tin trẻ em
.Chức năng lọc, tìm kiếm thông tin trẻ em trong danh sách hồ sơ quản lý theo nhiều tiêu chí và điều kiện được lựa chọn. Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm cũng như theo dõi các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Chức năng quản lý Thống kê– Báo cáo:
.
.Hình 5: Thống kê– Báo cáo thông tin trẻ em
.Các Thống kê– Báo cáo về trẻ em được thực hiện tại nơi đây bao gồm các biểu mẫu báo cáo thống kê đã được định dạng sẵn như: danh sách trẻ em theo độ tuổi, thống kê trẻ theo độ tuổi, tổng hợp trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tình hình trẻ em nhiễm HIV, biểu tổng hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, thống kê trẻ em hoàn cảnh đặc biệt. Có thể xem trước hoặc tải file về máy tính để xem hoặc in ấn.
.Chức năng quản lý người dùng:
.
.Hình 6: Quản lý tài khoản người dùng
.Quản lý tất cả thông tin về tài khoản của toàn bộ hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em bao gồm việc thêm mới, cập nhật, xóa, phân quyền cho tài khoản người dùng.
Chức năng liên thông phần mềm của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em:
.
.Hình 7: Các services dùng cho chức năng liên thông
.Trung tâm PTPM thực hiện công tác liên thông với phần mềm “Báo cáo – Thống kê về bảo vệ và chăm sóc trẻ em” của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em bằng phương pháp gửi các services của phần mềm Quản lý thông tin trẻ em cho cán bộ quản trị kỹ thuật quản lý phần mềm “Báo cáo – Thống kê về bảo vệ và chăm sóc trẻ em” của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Đơn vị phát triển phần mềm quản lý thông tin trẻ em Đồng Nai (Trung tâm Phát triển phần mềm): Xây dựng dịch vụ web (chạy nền) cung cấp các trường thông tin theo đề nghị thông qua địa chỉ dịch vụ web.
Đơn vị phát triển hệ cơ sở dữ liệu bảo vệ và chăm sóc trẻ em (Công ty TNHH AI Việt Nam): Xây dựng giao diện, sử dụng các liên kết dịch vụ web được cung cấp để nhận thông tin cần thiết.
Ở lần đầu tiên thực hiện kết nối, hệ thống quét toàn bộ cơ sở dữ liệu. Những lần kết nối tiếp theo hệ thống chỉ cập nhật những thông tin biến động.
*Nội dung liên thông (4 nội dung):
(1) Địa danh:
Loại địa phương (tỉnh, huyện/thị xã/thành phố, xã/phường/thị trấn, ấp/thôn/xóm);
Tên địa phương.
(2) Gia đình:
Tỉnh, huyện/thị xã/thành phố, xã/phường/thị trấn;
Số thứ tự gia đình/số nhà;
Họ tên cha, họ tên mẹ, họ tên người nuôi dưỡng;
Địa chỉ: số nhà, đường.
(3) Trẻ em:
Thông tin nhân thân và gia đình (Họ tên trẻ em, Họ tên cha mẹ, người nuôi dưỡng,…);
Thông tin vùng miền (Tỉnh, huyện/thị xã/thành phố, xã/phường/thị trấn; tình trạng học tập,..);
Thông tin về Bảo hiểm Y tế, sổ hộ khẩu.
(4) Thông tin biến động:
Trẻ em, dạng trẻ em;
Thời gian nảy sinh thông tin thay đổi;
Gia đình trẻ em.
* Hình ảnh thử nghiệm
.
.Bảo mật của hệ thống phần mềm
Máy chủ vận hành hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em đặt tại DataCenter theo chuẩn ISO 27001:2005 được quản lý kiểm soát chặt chẽ theo quy trình nghiêm ngặt, thường xuyên cập nhật sự kiện diễn ra trong hệ thống phục vụ theo dõi, giám sát. Việc sử dụng phần mềm thông qua cơ chế đăng nhập, xác thực bằng tên người dùng và mật khẩu được cung cấp trước, người dùng có thể tùy chỉnh mật khẩu nhằm cá nhân hóa thông tin và bảo mật tài khoản.
Hệ thống tài khoản được phân quyền theo cấp (tỉnh, huyện, xã), theo loại (quản trị, người dùng) đảm bảo đúng vai tr , nhiệm vụ từng đối tượng tham gia sử dụng phần mềm).
4.. Kết quả tập huấn sử dụng phần mềm và số hóa cơ sở dữ liệu
* Tập huấn sử dụng phần mềm:
+ Đợt 01: Thực hiện theo kế hoạch số 53/KH-LĐTBXH ngày 31/3/2017 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai về việc tập huấn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu trẻ em tỉnh Đồng Nai năm 2017.
+ Đợt 02: Thực hiện theo kế hoạch 55A/KH-PTPM ngày 22/9/2017 của Trung tâm Phát triển phần mềm về việc tập huấn sử dụng phần mềm quản lý thông tin trẻ em Đồng Nai. Tổ chức được 6 lớp, mỗi lớp thời gian 01 ngày.
+ Đợt 03: Thực hiện theo công văn số 652/LĐTBXH-BVCSTE&BĐG ngày 06/3/32018 của Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Đồng Nai về việc tập huấn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu trẻ em tỉnh Đồng Nai lần 3.
Tổng cán bộ tham dự 03 đợt là 371/368 cán bộ, điều tra viên tham dự. Số lượng cán bộ tham dự vượt hơn so với số lượng dự kiến vì trong thời gian diễn ra các lớp tập huấn, một số cán bộ được thuyên chuyển, nghỉ thai sản,…nên được bổ sung bằng cán bộ khác.
* Công tác số hóa: Đến thời điểm 12/2017 đã nhập được 553.873 phiếu trên tổng số 701.633 phiếu, đạt tỷ lệ 79% (đạt 100% so với số phiếu nghiệm thu).
5 Khả năng và phạm vi ứng dụng kết quả đề tài
Ứng dụng kết quả đề tài giúp cán bộ quản lý sở LĐTBXH nắm bắt thông tin của tất cả các đối tượng trẻ em xuyên suốt từ xã, phường, thị trấn đến huyện, thành phố, thị xã và đến tỉnh. Sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em, lãnh đạo sở, ph ng LĐTBXH dễ dàng nắm bắt được số lượng, tình trạng trẻ em bình thường, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt của từng đơn vị, từ đó có thể định hướng và đề xuất, chỉ đạo các giải pháp hỗ trợ mang tính thiết thực và đem lại hiệu quả cao để trẻ em trong tỉnh có cuộc sống ổn định, phát triển hoàn thiện về thể chất, tinh thần.
Việc sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em bảo đảm việc lưu trữ thông tin hồ sơ trẻ em được lâu dài, khi cần thiết có thể trích lục lại phục vụ cho việc kiểm tra trong công tác nghiệp vụ. Việc tìm kiếm thông tin hồ sơ trẻ em cũng trở nên nhanh chóng và tiện lợi hơn chỉ với vài thao tác đơn giản. Công tác báo cáo thống kê định kỳ cũng trở nên dễ dàng, kịp thời, chính xác hơn về số liệu và các chỉ tiêu so với việc thụ lý bằng thủ công như trước đây. Ngoài ra, việc đưa Hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em vào công tác chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em cũng đã giúp nâng cao chất lượng đánh giá thi đua cá nhân, đơn vị một cách chính xác và khách quan hơn. Các báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp về thông tin trẻ em hàng tháng, hàng quý, hàng năm được bảo đảm đầy đủ số liệu vàđúng thời hạn, phản ánh tính trung thực, chính xác, nhanh chóng của hoạt động nghiệp vụ các cấp quản lý.
Thông qua việc sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em cũng góp phần giúp đội ngũ cán bộ chuyên môn lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em nâng cao ý thức tự giác trong thực hiện nhiệm vụ, nâng cao kỹ năng và kiến thức về CNTT, sử dụng mạng, máy tính.
Trước mắt đề tài được triển khai cho Sở LĐTBXH tại 3 cấp trong tỉnh Đồng Nai gồm cấp phưỡng/xã/thị trấn, cấp huyện/thành phố/thị xãvàcấp tỉnh. Đề tài cókhả năng mở rộng cho các sở LĐTBXH tỉnh bạn khi có nhu cầu.
6. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường
Đề tài với phần mềm Quản lý thông tin trẻ em, lãnh đạo Sở, phòng LĐTBXH dễ dàng nắm bắt được số lượng, tình trạng trẻ em bình thường, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt của từng đơn vị, từ đó có thể định hướng và đề xuất, chỉ đạo các giải pháp hỗ trợ để trẻ em trong tỉnh có cuộc sống ổn định, phát triển hoàn thiện về thể chất, tinh thần.
Từ đó tạo cơ sở phát triển kinh tế , xã hội.Sản phẩm đề tài là công cụ đắc lực cho các bộ phụ trách lĩnh vực trẻ emcác cấp thực hiện công tác chuyên môn nhanh chóng, thuận lợi, chính xác. Giúpcán bộ lãnh đạo dễ dàng nắm bắt thông tin, số liệu, hoạt động của các cán bộphục trách lĩnh vực trẻ em cấp dưới phục vụ công tác quản lý.
Hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em hỗ trợ kết xuất các biểu mẫu báo cáo, thống kê theo đúng yêu cầu đề ra của Sở LĐTBXH Đồng Nai. Các báo cáo thống kê, báo cáo được tự động tính toán tổng hợp bảo đảm số liệu đầy đủ, phân tích chính xác và dễ dàng in ấn nhờ các định dạng xuất file word, excel, pdf,… giúp cán bộ phụ trách bảo vệ và chăm sóc trẻ em tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức hơn trong công tác tổng hợp báo cáo, thống kê trẻ em hàng năm cho lãnh đạo cấp trên đồng thời giảm thiểu rác thải văn ph ng, góp phần bảo vệ môi trường.
Thông qua việc sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em cũng góp phần giúp đội ngũ cán bộ chuyên môn lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em nâng cao ý thức tự giác trong thực hiện nhiệm vụ, nâng cao kỹ năng và kiến thức về CNTT, sử dụng mạng, máy tính.
Đề tài cũng thể hiện sự quan tâm của UBND tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong thời điểm ngày càng phức tạp, là điểm sáng để hướng dư luận về công tác lĩnh vực trẻ em. Ngoài ra hệ thống phần mềm Quản lý thông tin trẻ em được thiết kế với cấu trúc mở để sẵn sàng nâng cấp, mở rộng và đặc biệt là khả năng năng liên thông với phần mềm “Phân hệ báo cáo – thống kê về bảo vệ, chăm sóc trẻ em” của Cục Trẻ em.