Chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Phạm Hữu Nhượng
Và các cộng sự
Đồng chủ nhiệm nhiệm vụ: CN. Nguyễn Thị Cẩm Ngọc
Cơ quan thực hiện: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu của nhiệm vụ:
+ Mục tiêu chung
– Xây dựng mô hình sản xuất một số loại rau ăn lá và rau gia vị (rau muống, mồng tơi, xà lách multi, rau húng quế) theo công nghệ tiên tiến, trồng hạn chế lệ thuộc vào điều kiện thời tiết.
+ Mục tiêu cụ thể
– Xây dựng 01 nhà màng nông nghiệp khung thép rộng 3.500 m2 (1.000 m2 cho mỗi loại rau: rau muống, mồng tơi, rau xà lách multi và 500 m2 cho rau húng quế).
– Tổ chức các thí nghiệm và dựa vào kết quả canh tác rau thu thập được để xây dựng quy trình trồng 04 loại rau (rau muống, mồng tơi, xà lách multi, húng quế) trên giá thể trong nhà màng.
– Xây dựng mô hình trồng 03 loại rau ăn lá rộng 1.000 m2 và 01 loại rau gia vị rộng 500 m2.
Kết quả nghiên cứu:
Qua 03 thí nghiệm đã thực hiện, rút ra kết luận chung như sau:
– Thí nghiệm giá thể
+ Rau muống, rau mồng tơi: giá thể đất đem hiệu quả kinh tế cao nhất, kế đến là giá thể xơ dừa.
+ Rau xà lách, rau húng quế: giá thể xơ dừa được đánh giá là phù hợp cho việc gieo hạt và canh tác.
– Lượng nước tưới là 6 lit/m2/ngày với công thức dinh dưỡng có chứa 240 ppm đạm phù hợp cho rau muống, rau mồng tơi, rau xà lách, rau húng quế.
– Đã xây dựng được 04 qui trình trồng rau trên giá thể xơ dừa.
1 Mô hình rau muống
Mô hình trồng rau muống được trồng tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai ( Ấp 2, xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai) thời vụ 1: 25/11/2015 đến 30/12/2015 và thời vụ 2: 1/3/2016 đến 4/4/2016. Diện tích thực hiện 1.000 m2, giống rau muống cạn của Cty Chánh Nông.
Hình 1. Rau muống 7 ngày sau khi gieo trên giá thể sơ dừa |
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1 Năng suất thực thu rau muống trên mô hình
Thời vụ | Chỉ tiêu | Giá trị |
Vụ 1 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.820 |
Vụ 2 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.850 |
Bảng 2 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau muống (1.000đ/1000m2)
Chi phí | Giống | Phân bón |
Nhân công |
Thuốc BVTV |
Khấu hao |
Tổng chi |
Tổng thu |
Lợi nhuận |
Mô hình (vụ 1) | 675 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.772 | 21.150 | 9.377 |
Mô hình (vụ 2) | 675 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.772 | 21.375 | 9.602 |
- Mô hình rau mồng tơi
Mô hình trồng rau mồng tơi được trồng tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai ( Ấp 2, xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai) thời vụ 25/11/2015 đến 30/12/2015 và thời vụ 2: 1/3/2016 đến 4/4/2016. Diện tích thực hiện 1.000 m2, giống rau mồng tơi của Cty Chánh Nông.
Hình 2. Rau mồng tơi tại thời điểm 7 ngày sau gieo trên giá thể DN-01 |
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3 Năng suất thực thu rau mồng tơi trên mô hình
Thời vụ | Chỉ tiêu | Giá trị |
Vụ 1 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.790 |
Vụ 2 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.815 |
B8Bảng 4 Hiệu quả kinh tế của mô hình trông rau mồng tơi (1.000đ/1000m2)
Chi phí | Giống | Phân bón |
Nhân công |
Thuốc BVTV |
Khấu hao |
Tổng chi |
Tổng thu |
Lợi nhuận |
Mô hình (vụ 1) | 520 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.617 | 16.740 | 5.122 |
Mô hình (vụ 2) | 520 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.617 | 16.890 | 5.272 |
- Mô hình rau xà lách
Mô hình trồng rau xà lách được trồng tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai ( Ấp 2, xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai) thời vụ 25/11/2015 đến 30/12/2015 và thời vụ 2: 1/3/2016 đến 4/4/2016. Diện tích thực hiện 1.000 m2, giống rau xà lách của Cty Chánh Nông.
B9Bảng 5 Năng suất thực thu rau xà lách trên mô hình
Thời vụ | Chỉ tiêu | Giá trị |
Vụ 1 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.680 |
Vụ 2 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.727 |
Hình 3. Rau xà lách 10 ngày sau gieo trên giá thể xơ dừa |
Kết quả thu được như sau:
B10Bảng 6 Hiệu quả kinh tế của mô hình trông rau xà lách (1.000đ/1000m2)
Chi phí | Giống | Phân bón |
Nhân công |
Thuốc BVTV |
Khấu hao |
Tổng chi |
Tổng thu |
Lợi nhuận |
Mô hình (vụ 1) | 187 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.285 | 18.760 | 7.474 |
Mô hình (vụ 2) | 187 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.285 | 19.089 | 7.803 |
- Mô hình rau húng quế
Mô hình trồng rau húng quế được trồng tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai ( Ấp 2, xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai) thời vụ 25/11/2015 đến 30/12/2015 và thời vụ 2: 1/3/2016 đến 4/4/2016. Diện tích thực hiện 1.000 m2, giống rau húng quế của Cty Chánh Nông.
Hình 4. Rau húng quế 10 ngày sau gieo trên giá thể xơ dừa |
Kết quả thu được như sau:
B11Bảng 7 Năng suất thực thu rau húng quế trên mô hình
Thời vụ | Chỉ tiêu | Giá trị |
Vụ 1 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.650 |
Vụ 2 | Năng suất (kg/1000m2) | 2.695 |
B12Bảng 8 Hiệu quả kinh tế của mô hình trông rau húng quế (1.000đ/1000m2)
Chi phí | Giống | Phân bón |
Nhân công |
Thuốc BVTV |
Khấu hao |
Tổng chi |
Tổng thu |
Lợi nhuận |
Mô hình (vụ 1) | 700 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.797 | 31.800 | 20.002 |
Mô hình (vụ 2) | 700 | 2.217 | 4.200 | 500 | 4.180 | 11.797 | 32.340 | 20.542 |
- Chuyển giao Tập huấn và Hội thảo
Tập huấn
– Tổ chức tập huấn cho 10 cán bộ kỹ thuật trong nhà màng.
– Phổ biến được 65 side liên quan đến kỹ thuật, qui trình trồng rau trong nhà màng cho các cán bộ kỹ thuật.
Hội thảo
Tiến hành tổ chức 01 buổi hội thảo gồm các nội dung sau:
– Thời gian: Hội thảo được tổ chức ngày: 7 tháng 8 năm 2015.
– Thành phần tham dự: các đại diện hợp tác xã nông nghiệp sản xuất trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, cán bộ phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông huyện Cẩm Mỹ và các đơn vị tư vấn xây dựng nhà màng.
– Số người tham dự: 05 cán bộ và 80 nông dân.
– Nội dung:
+ Chuyên đề 1: Vai trò của giá thể đối với cây rau trong canh tác không sử dụng đất với hệ thống tưới nhỏ giọt trong nhà màng.
+ Chuyên đề 2: Chế độ dinh dưỡng đối với cây rau trồng trên giá thể trong nhà màng
+ Ngoài các chuyên đề, thông qua hội thảo, chương trình cũng đã phổ biến đến các đối tượng tham dự một số nội dung liên quan đến việc vận hành nhà màng và quy trình trồng rau ăn lá trong nhà màng