ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT CHÔM CHÔM ĐẠT TIÊU CHUẨN VIETGAP VÀ LIÊN KẾT TỪ SẢN XUẤT ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Đình Dũng

Đồng chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Thị Rỡ

và các cộng sự

Cơ quan thực hiện: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp công nghệ caoBan Quản lý khu Nông nghiệp công nghệ cao TP. HCM.

Mục tiêu của đề tài

+ Mục tiêu chung: Nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm chôm chôm Thống Nhất trên thị trường.

+ Mục tiêu cụ thể:

– Đánh giá tình hình sản xuất chôm chôm tại huyện Thống Nhất đối chiếu với các yêu cầu của VietGAP;

– Xây dựng 10,0 ha chôm chôm giai đoạn kinh doanh đạt chứng nhận VietGAP. Năng suất tăng 15-20%, hiệu quả kinh tế tăng 10-15% so đối chứng;

– Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất chôm chôm theo VietGAP cho cán bộ kỹ thuật và hộ nông dân trồng chôm chôm trên địa bàn huyện Thống Nhất.

Kết quả nghiên cứu

  1. Điều tra hiện trạng canh tác chôm chôm đối chiếu với các tiêu chí của VietGAP và đánh giá hiện trạng nhiễm kim loại nặng trong đất, nước tưới cho chôm chôm trên địa bàn huyện Thống Nhất

1.1. Điều tra hiện trạng canh tác chôm chôm đối chiếu với các tiêu chí của VietGAP cho chôm chôm trên địa bàn huyện Thống Nhất

– Các tiêu chí trong yêu cầu sản xuất VietGAP được 100,0% số hộ điều tra tuân thủ: Sử dụng phân bón và thuốc BVTV có trong danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam; mua thuốc BVTV đúng nơi quy định; Thu hoạch vào thời điểm sản phẩm có chất lượng tốt nhất; Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa phân bón, thuốc BVTV, hóa chất để chứa đựng sản phẩm; Vỏ bao, gói thuốc BVTV, phân bón sau khi sử dụng phải thu gom, xử lý theo quy định.

– Các tiêu chí chưa được nhà vườn tuân thủ: Chưa được tập huấn đầy đủ về quy trình sản xuất chôm chôm VietGAP; chưa có đầy đủ nhà kho để bảo quản phân bón và thuốc BVTV; chưa có sơ đồ khu vực sản xuất; chưa có đầy đủ quy trình sản xuất chôm chôm theo VietGAP; chưa ghi chép nhật ký sản xuất đầy đủ và theo biểu mẫu VietGAP; chưa có biện pháp quản lý sản phẩm như phân tích mẫu trái, quy định về truy xuất nguồn gốc; Điều kiện làm việc cho người lao động chưa được đảm bảo theo yêu cầu VietGAP như trang bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế và bảng hướng dẫn sơ cứu khi bị ngộ độc hoá chất, thuốc BVTV; chưa thực hiện kiểm tra nội bộ; khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Tất cả các tiêu chi mà nhà vườn chưa tuân thủ hay tuần thủ chưa đầy đủ đều có thể thực hiện tốt khi có đơn vị tư vấn hướng dẫn thực hiện.

1.2. Đánh giá hiện trạng nhiễm kim loại nặng trong đất, nước tưới cho chôm chôm trên địa bàn huyện Thống Nhất

Qua kết quả phân tích kim loại nặng trong 4 mẫu đất trồng và 4 mẫu nước tưới (nước giếng khoan) ở xã Quang Trung, Hưng Lộc và Bàu Hàm 2 cho thấy đất trồng và nước giếng khoan đều đạt yêu cầu để sản xuất VietGAP. Như vậy, vùng sản xuất chôm chôm chưa ô nhiễm kim loại nặng vượt mức cho phép nên có thể sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP.

Thuận lợi, khó khăn và giải pháp để sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Thống Nhất

  • Thuận lợi:

– Điều kiện tự nhiên huyện Thống Nhất phù hợp cho sự phát triển của cây chôm chôm (đất đai, nguồn nước, khí hậu).

– Quang Trung, Bàu Hàm 2 và Hưng Lộc là 03 xã có diện tích chôm chôm lớn của huyện, trồng khá tập trung và gần với Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Dầu Giây nên thuận lợi cho việc liên kết tiêu thụ sản phẩm.

– Người dân có nhiều kinh nghiệm trong canh tác chôm chôm, một số nhà vườn đã áp dụng khá tốt kỹ thuật canh tác cây chôm chôm.

– Năng suất và chất lượng chôm chôm cao hơn so với vùng Đồng Bằng sông Cửu Long.

– Được sự quan tâm của chính quyền địa phương.

  • Khó khăn:

– Có nhiều vườn chôm chôm trồng xen cây trồng khác như măng cụt, sầu riêng nên gặp khó khăn trong quá trình chăm sóc.

– Năng suất và chất lượng chôm chôm trong vùng chưa đồng đều do các nhà vườn chăm sóc theo kinh nghiệm là chính.

– Thu hoạch chôm chôm còn gặp nhiều khó khăn: Do hầu hết các vườn chôm chôm hiện nay có độ tuổi cao (> 10 năm tuổi) nên các cây tương đối cao (>8 m). Đồng thời đâu của trái chôm chôm rất dễ bị tổn thương (nếu bị tổn thương thì cảm quan bên ngoài của trái chôm chôm giảm xuống rất nhanh). Do vậy việc thu hoạch gặp rất nhiều kho khăn. Ngoài ra thì thời vụ thu hoạch chôm chôm rất tập trung, cần thu hoạch đúng thời điểm để chất lượng trái tốt nhất, trong khi lao động thuê ngoài chuyên thu hoạch chôm chôm rất hạn chế nên việc thu hoạch đúng thời điểm là rất khó khăn.

– Việc tiêu thụ chôm chôm của các nhà vườn vẫn phụ thuộc vào các thương lái mà chưa thông qua hợp đồng nên giá bán thường thấp và không ổn định.

  • Giải pháp:

– Để sản xuất chôm chôm đạt tiêu chuẩn VietGAP nhà vườn cần phải thay đổi tư duy về cách chăm sóc chôm chôm (chăm sóc chôm chôm để cây khỏe, sức đề kháng tốt bằng việc bón phân cân đối và sử dụng nhiều phân hữu cơ và các chế phẩm sinh học và kiểm tra vườn thường xuyên, cải thiện dinh dưỡng đất và cân bằng hệ sinh thái tạo ra môi trường thuận lợi để vi sinh vật có lợi hoạt động tốt nhất) thông qua các khóa đào tạo kỹ thuật viên, tập huấn, hội thảo đầu bờ và xây dựng mô hình trình diễn để người dân chứng kiến tận mắt kết quả của việc áp dụng đúng quy trình canh tác.

– Tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn nhà vườn trồng chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP nhằm cung cấp sản phẩm an toàn cho thị trường nội địa và hướng xuất khẩu.

– Xây dựng hợp tác xã liên kết giữa các nông hộ, đơn vị thu mua, thực hiện liên hoàn các khâu từ canh tác, thu hoạch, phân phối sản phẩm, xây dựng thương hiệu đủ mạnh đứng vững trên thị trường.

– Một số biện pháp đơn giản và hiệu quả mà nhà vườn canh tác chôm chôm có thể sử dụng để xử lý hàm lượng kim loại nặng trong đất như: trồng các loài thực vật bản địa như Dương xỉ, Xuyến chi, cỏ mần trầu,… có khả năng hấp thụ tốt arsen, chì, crom hoặc các chế phẩm vi sinh xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng.

  1. Mô hình sản xuất chôm chôm đạt tiêu chuẩn VietGAP
  • Khảo sát và chọn điểm thực hiện mô hình:

Dựa trên kết quả phân tích các mẫu đất trồng, nước tưới và phiếu chọn điểm mô hình, đơn vị chủ trì đã chọn được 7 hộ là thành viên Tổ hợp tác cây chôm chôm ấp Lạc Sơn tham gia mô hình với tổng diện tích vườn chôm chôm là 16,5 ha (cao hơn 6,5 ha so với hợp đồng đã ký).

Bảng 3. Danh sách nhà vườn tham gia mô hình sản xuất chôm chôm đạt tiêu chuẩn

TT Họ và tên chủ hộ Mã số vườn Địa chỉ Diện tích (ha)  
1 Trần Văn Thạch CCLS01 Ấp Lạc Sơn, Quang Trung 2,0  
2 Nguyễn Minh Chí CCLS02 Ấp Lạc Sơn, Quang Trung 3,0  
3 Phạm Hữu Danh CCLS03 Ấp Lạc Sơn, Quang Trung 2,5  
4 Trương Chí Kiên CCLS04 Ấp Lạc Sơn, Quang Trung 3,0  
5 Đinh Quang Phương CCLS05 Ấp Lạc Sơn, Quang Trung 2,0  
6 Vũ Đình Quản CCLS06 Ấp Lạc Sơn, Quang Trung 1,5  
7 Phạm Đăng Khoa CCLS07 Ấp Lạc Sơn, Quang Trung 2,5  
Tổng cộng: 16,5
  • Xây dựng hệ thống quản lý VietGAP:

Bầu chọn người làm trưởng ban điều hành VietGAP từ nhóm hộ tham gia mô hình. Đây là người có khả năng quản lý và làm việc theo nhóm, có uy tín và nhiệt tình trong công việc.

  • Phân tích mẫu đất trồng, nước tưới và trái chôm chôm:

Sau khi áp dụng đúng quy trình sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP, nhóm thực hiện đã phân tích mẫu đất, mẫu nước và mẫu trái chôm chôm để đánh giá mức độ an toàn của sản phẩm theo quy định của VietGAP. Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu kim loại nặng trên mấu đất và nước đều đạt yêu cầu VietGAP. Ở mẫu trái chôm chôm (trái được lấy của 7 vườn tham gia mô hình) không phát hiện được chì và dư lượng thuốc BVTV (nhóm thuốc trừ sâu lân hữu cơ, cúc tổng hợp và carbamate). Như vậy, sản phẩm trái chôm chôm đạt chuẩn an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP (được quy định tại QCVN 8-2:2011/BYT – Quy định giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm và Thông tư 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 – Quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm).

  • Tổ chức chứng nhận độc lập đến đánh giá hệ thống và từng thành viên sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP:

Vào ngày 03/07/2018, tổ chức chứng nhận Công ty Cổ phần Giám định và Khử trùng FCC đã tiến hành kiểm tra, đánh giá hệ thống thực hành nông nghiệp tốt cho THT cây chôm chôm ấp Lạc Sơn với 7 tổ viên. Kết quả đánh giá: Cả 7 vườn của 7 hộ tham gia mô hình đều đạt các tiêu chí của VietGAP. Tổ chức FCC đã cấp giấy chứng nhận VietGAP cho THT cây chôm chôm ấp Lạc Sơn với tổng diện tích là 16,5ha, giấy chứng nhận có hiệu lực từ ngày 20/07/2018 đến ngày 19/07/2020, mã số chứng nhận VietGAP TT-12-03-75-0011. Sau khi hết hiệu lực 2 năm.

Đánh giá tình hình sâu bệnh hại, năng suất, chất lượng trái và hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP:

Tình hình sâu bệnh hại chính trên chôm chôm ở các vườn mô hình

Sâu đục trái, thối nhũn trái, phấn trắng, cháy lá, sâu ăn bông, sâu đục quả và rệp sáp là các loại sâu bệnh hại chính với tần suất gây hại khá phổ biến ở các vườn canh tác chôm chôm trong khu vực. Tuy nhiên, tần suất xuất hiện của các loại sâu bệnh này tại các vườn của mô hình đã giảm rõ rệt với tỷ lệ gây hại chỉ từ 2,5 đến 3,7% sau 2 năm triển khai quy trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM với việc bón phân cân đối, sử dụng phân hữu cơ hoai mục, cắt tỉa cành/tạo tán giúp vườn thông thoáng, tiêu huỷ trái bệnh, tăng cường sử dụng các chế phẩm phòng trừ sinh học, nấm đối kháng giúp cải thiện hệ sinh thái vườn và cây phát triển khoẻ mạnh.

Năng suất chôm chôm

Trước khi thực hiện mô hình (vụ thu hoạch năm 2016), năng suất giữa các điểm mô hình và vườn đối chứng (cùng năm tuổi và điều kiện sản xuất) tương đương nhau, dao động từ 16,3 – 17,8 tấn/ha, trung bình 16,9 tấn/ha.

Ở vụ thu hoạch năm 2017, năng suất ở các điểm mô hình dao động từ 18,2 – 19,9 tấn/ha, tăng so với trước khi thực hiện mô hình và cao hơn so với đối chứng (17,7 tấn/ha)

Ở vụ thu hoạch năm 2018, năng suất ở các điểm mô hình dao động từ 20,8 – 22,8 tấn/ha, tăng so với trước khi thực hiện mô hình (trung bình 27,3%) và cao hơn so 18,4% so với vườn đối chứng (18,1 tấn/ha).

Chất lượng trái

Độ Brix và tỷ lệ ăn được là 2 trong những yếu tố thể hiện chất lượng trái chôm chôm. Chất lượng trái chôm chôm của các vườn trước khi thực hiện tương đương với vườn đối chứng. Tuy nhiên, sau 2 năm thực hiện thì chất lượng trái chôm chôm ở các vườn mô hình có chuyển biến, thể hiện ở chỉ tiêu độ Brix của 4 vườn mô hình được cải thiện khác biệt so với đối chứng. Về chỉ tiêu tỷ lệ thịt trái (tỷ lệ ăn được) thì không có khác biệt so với đối chứng cũng như ở giai đoạn trước và sau khi thực hiện mô hình do chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào yếu tố giống và tuổi cây.

Hiệu quả kinh tế

Áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP đã làm tăng chi phí đầu tư (công lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất: kho phân bón, kho thuốc BVTV, nhà vệ sinh, khu pha thuốc BVTV; chi phí phân tích mẫu; chi phí đánh giá chứng nhận VietGAP; chi phí đầu tư phân hữu cơ, các chế phẩm sinh học) so với vườn đối chứng. Cụ thể:

Chi phí đầu tư trung bình cho mô hình thực hiện theo tiêu chuẩn VietGAP là 64.500.000 đ/ha/năm cao hơn so với vườn đối chứng (51.000.000 đ/ha/năm)

Tổng thu từ mô hình sản xuất chôm chôm đạt tiêu chuẩn VietGAP là 278.911.000 đồng/ha/năm cao hơn so với vườn chôm chôm đối chứng (208.463.000 đồng/ha/năm) do năng suất và giá bán cao hơn.

Lợi nhuận sau khi trừ đi tổng chi phí ở mô hình sản xuất VietGAP đạt 214.411.000 đồng/ha/năm, trong khi ở vườn đối chứng chỉ đạt 157.463.000 đồng/ha/năm. Như vậy lợi nhuận ở mô hình cao hơn vườn đối chứng là 56.948.000 đồng/ha/năm, tương đương với mức tăng 36,2%.

Đánh giá chung:

Các tổ viên rất nhiệt tình tham gia thực hiện mô hình sản xuất VietGAP, tuân thủ tốt quy trình sản xuất cũng như các quy định của VietGAP, đặc biệt các tổ viên đã ghi chép nhật ký sản xuất đầy đủ. Các cây chôm chôm trong mô hình sinh trưởng phát triển tốt, năng suất tăng trung bình 18,4% và hiệu quả kinh tế tăng trung bình 36,2% so với vườn đối chứng. Sau 2 năm thực hiện mô hình với việc áp dụng các đồng bộ biện pháp kỹ thuật đã làm tăng năng suất, chát lượng và an toàn sản phẩm, trong đó có 1 số biện pháp chính đã tác động rõ rệt đến năng suất như: cải thiện độ chua của đất bằng chế phẩm R011, bón phân cân đối và đúng thời điểm, phát hiện sớm và phòng ngừa hiệu quả sâu bệnh hại, đặc biệt là bệnh phấn trắng và rệp sáp.

Mô hình đã làm thay đổi nhận thức và tư duy của người dân về sản xuất chôm chôm cũng như nhận thức được giá trị của sản phẩm đạt chất lượng và đảm bảo an toàn.

  1. Chuyển giao công nghệ

3.1. Tập huấn chuyển giao kỹ thuật

– Đã tổ chức 03 lớp tập huấn, với số lượng nhà vườn tham dự: 40 lượt nhà vườn/lớp.

– Các lớp tập huấn được đánh giá là cần thiết và có ích cho học viên giúp nâng cao kỹ năng, hiểu biết về quy trình chăm sóc cây chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP, nhận biết được các loại sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ. Tất cả nhà vườn sau khi được tập huấn về sơ cấp cứu đều có thể thực hành sơ cấp cứu tại chỗ nếu có người lao động làm việc ở vườn bị tai nạn lao động. Đặc biệt, qua lớp tập huấn, nhà vườn cũng như các tổ viên của Tổ hợp tác cây chôm chôm ấp Lạc Sơn đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP và các bước triển khai VietGAP.

3.2. Đào tạo kỹ thuật viên sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP

– Số lượng học viên: 10 học viên

– Địa điểm tổ chức: xã Quang Trung. Thời gian tập huấn: 10 ngày

Kết quả đánh giá cuối khóa học, 10 nhà vườn đều đạt yêu cầu và được Trung tâm cấp giấy chứng nhận đào tạo KTV.

3.3. Hội thảo đầu bờ

Sau 16 tháng thực hiện mô hình, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thống Nhất, UBND xã Quang Trung tổ chức hội thảo đầu bờ kết hợp với lễ trao giấy chứng nhận VietGAP cho 7 tổ viên THT cây chôm chôm ấp Lạc Sơn.

– Số buổi hội thảo: 2 buổi

– Thời gian tổ chức hội thảo: Ngày 02/8/2018 và ngày 09/8/2018

Qua buổi hội thảo, các nhà vườn sản xuất chôm chôm có thể trao đổi kinh nghiệm sản xuất và cùng thảo luận những thuận lợi và khó khăn khi sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Từ đó, các nhà vườn đã nắm được kỹ thuật canh tác chôm chôm theo VietGAP.

  1. Biên soạn “Quy trình sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP ở huyện Thống Nhất”

Từ kết quả thực hiện mô hình và kết quả các đề tài, dự án khác có liên quan, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao đã biên soạn quy trình sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP ở huyện Thống Nhất đầy đủ nội dung đáp ứng quy định của tiêu chuẩn VietGAP hiện hành với nội dung dễ hiểu, dễ áp dụng vào thực tế sản xuất và hình ảnh minh họa cụ thể cho từng nội dung để nhà vườn vận dụng ngay được vào sản xuất.

  1. Liên kết tiêu thụ sản phẩm

Trung tâm cũng đã hỗ trợ THT tham gia các buổi hội chợ, hội thảo liên kết tiêu thụ ở chợ đầu mối Dầu Giây, các doanh nghiệp thu mua nhằm tìm hiểu thông tin thị trường.

Sau khi tìm hiểu liên hệ với các cơ sở, vựa và công ty thu mua tại địa phương và các tỉnh thành khác. Dự án là cầu nối hướng dẫn các đoàn, đại diện bên thu mua về hợp trao đổi Dự án đã tìm ra cơ sở thu mua.

Việc bán trực tiếp cho các công ty lớn gặp nhiều khó khăn do nhà vườn không có công lao động thu hoạch và phân loại trái. Vì vậy, các công ty này thường liên kết với vựa thu mua tại địa phương để thu mua. Ở các hộ tham gia mô hình do không có công lao động thu hoạch chôm chôm, do đó công ty TNHH XNK trái cây Chánh Thu ở Bến Tre đã mua chôm chôm thông qua cơ sở thu mua Kim Phượng ở Gia Kiệm. Cơ sở thu mua Kim Phượng ký hợp đồng thu mua chôm chôm của Tổ hợp tác cây chôm chôm ấp Lạc Sơn.

  1. Tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án

Trong quá trình thực hiện mô hình, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao đã hỗ trợ các nhà vườn tìm hiểu thông tin về yêu cầu chất lượng chôm chôm và tìm đầu ra cho sản phẩm thông qua các kêch: Chợ đầu mối dầu giây, các buổi hội thảo kết nối doanh nghiệp và các công ty thu mua sản phẩm.

Sau khi sản phẩm chôm chôm của THT cây chôm chôm ấp Lạc Sơn được chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP đã có công ty TNHH xuất nhập khẩu trái cây Chánh Thu (Chợ Lách, Bến Tre) và cơ sở thu mua nông sản Kim Phượng (Gia Kiệm, Thống Nhất) đến làm việc với các thành viên của THT và ký kết hợp đồng mua trái chôm chôm loại 1 của THT với tổng sản lượng mùa vụ năm 2018 là 98 tấn với đơn giá ổn định cả vụ là 17.000.000 đồng/tấn.

Tại cơ sở thu mua nông sản Kim Phượng, trái chôm chôm đã được đóng gói và xuất bán cho thị trường Dubai. Trong mùa vụ năm 2019 thì sản lượng chôm chôm loại 1 (23 – 26 trái/kg) đạt tiêu chuẩn VietGAP sẽ được cơ sở này tiếp tục ký hợp đồng và xuất bán cho thị trường Dubai.

  1. Thông tin tuyên truyền và biện pháp khuyến khích nhân rộng kết quả của dự án

– Trong quá trình triển khai dự án, Trung tâm đã đạo tạo được 10 kỹ thuật viên sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP, những kỹ thuật viên này sẽ là nòng cốt để hướng dẫn các nhà vườn trồng chôm chôm ở địa phương. Ngoài ra, Trung tâm đã tổ chức tập huấn cho 120 nhà vườn và cán bộ địa phương ở các xã trồng chôm chôm tập trung ở huyện Thống Nhất; Tổ chức hội thảo đầu bờ kết hợp lễ trao giấy chứng nhận VietGAP với 80 đại biểu là nhà vườn trồng chôm chôm, đại diện lãnh đạo UBND các xã Quang Trung, Bàu Hàm 2, Hưng Lộc, UBND huyện Thống Nhất, đài phát thanh huyện Thống Nhất và Sở KHCN Đồng Nai, Đài truyền hình Đồng Nai tham dự.

– Đã giới thiệu các công ty/cơ sở thu mua chôm chôm có uy tín trên thị trường. Đây là một trong những khâu rất quan trọng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo đầu ra thuận lợi cho người sản xuất. Với thành công của dự án là đã liên kết được với công ty/cơ sở thu mua chôm chôm cho THT cây chôm chôm ấp Lạc Sơn. Với giá bán cao hơn thị trường sẽ là động lực thúc đẩy các nhà vườn khác tham gia mô hình này.

– Ngoài ra còn tuyên truyền qua kênh truyền thông như Đài phát thanh của huyện Thống Nhất, đài Truyền hình tỉnh Đồng Nai và Website của Sở Khoa học Công nghệ Đồng Nai nhằm phổ biến rộng rãi kết quả thực hiện của dự án. Đồng thời, Trung tâm đã phối hợp với các đài truyền hình như HTV9, VTV16 để làm phóng sự quảng bá sản phẩm chôm chôm.

Về Trần Thiếu Nga

Check Also

Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vật nuôi

Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen động vật, thực vật và vi sinh vật là …