NHÂN NUÔI GIỐNG THUẦN, GIỐNG BỐ MẸ VÀ SẢN XUẤT GÀ ĐÔNG TẢO TẠI ĐỒNG NAI

Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Phan Văn Hài

Đồng chủ nhiệm dự án: PGS.TS. Nguyễn Kim Đường

và các cộng sự

Cơ quan thực hiện: Công ty TNHH Nghiên cứu – Sản xuất Đất Việt

Mục tiêu của đề tài:

+ Mục tiêu chung

Du nhập một nguồn gen quý, chọn lọc, nâng cao, nhân thuần, lưu giữ được đàn gà giống Đông Tảo bố mẹ thuần chủng tại Đồng Nai (“Đông Tảo Đồng Nai”) để phục vụ cho việc phát triển kinh tế vào bảo tồn nguồn gen.

+ Mục tiêu cụ thể

– Nhân nuôi gà Đông Tảo thích nghi với điều kiện sinh thái và điều kiện chăn nuôi tại Đồng Nai (gà Đông Tảo thế 0).

– Tạo ra được đàn gà thuần “Đông Tảo Đồng Nai” thế hệ 1 và thế hệ 2, thế hệ 3

– Tạo ra sản phẩm gà “Đông Tảo thương phẩm Đồng Nai” an toàn vệ sinh thực phẩm cung cấp cho người tiêu dùng.

Kết quả nghiên cứu

Đặc điểm ngoại hình của gà Đông Tảo

Gà Đông Tào mới nở có màu lông khá thuần nhất và khó phân biệt được trống mái. Thông thường, chỉ có thể phân biệt được gà trống và gà mái lúc gà được 4 tuần tuổi trở lên.

  1. Kết quả nhân nuôi giống thuần, giống bố mẹ thế hệ 0, 1, 2, 3
  2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Đông Tảo từ 1-24 tuần tuổi

Do có kinh nghiệm chăn nuôi, đảm bảo đúng lịch tiêm phòng và vệ sinh phòng bệnh tốt nên đàn gà từ 1 ngày tuổi đến 6 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống dao động trong khoảng 96,41%, bắt đầu từ tuần tuổi thứ 7 trở đi, tỷ lệ nuôi sống đạt trong khoảng 95,82%. Kết thúc 24 tuần nuôi, tỷ lệ nuôi sống đạt 95,97%, đối với gà bố mẹ tiếp tục theo dõi đến 40 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống gà bố mẹ kết thúc 40 tuần tuổi đạt trung bình 99%.

Theo dõi trên các giống gà địa phương, Nguyễn Chí Thành và cs. (2009)[4] cho biết: tỷ lệ nuôi sống từ 1-8 tuần tuổi của gà Hồ là 90,79%; gà Đông Tảo 92,00% và gà Mía 76,37%.

Như vậy, kết quả của Dự án cao hơn gà Đông Tảo cũng như một số giống gà địa phương trong các theo dõi thí nghiệm trước đây.

  1. Khối lượng và các chiều đo kích thước cơ thể của gà Đông Tảo

Trong 4 tuần tuổi đầu tiên, do chưa phân biệt được trống mái nên khối lượng được tính chung cho cả 2 loại tính biệt, từ tuần tuổi thứ 5 trở đi, khối lượng được theo dõi theo từng loại riêng biệt, Lúc 1 ngày tuổi, gà Đông Tảo có khối lượng cơ thể là 38,3g, tại 4 tuần tuổi con trống là: 314,36g, con mái là 256,7g). Trong giai đoạn gà con, gà Đông Tảo có tốc độ sinh trưởng thấp đến 8 tuần tuổi khối lượng đạt 802,17g/con trống và 785,54g/con mái. Giai đoạn gà dò, hậu bị đến 20 tuần tuổi khối lượng gà trống đạt 2.635,9g, gà mái 2.051,4g.

Theo Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn Xuân Lưu (2006) [5], gà Hồ được nuôi theo phương thức bán công nghiệp tại Trại Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông nghiệp I có khối lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi là 1.297,21g đối với con trống, 1.124,51g đối với con mái.

Như vậy khối lượng cơ thể của gà Đông Tảo lúc trưởng thành có khối lượng vượt trội hơn so với các giống gà nội cùng độ tuổi.

  1. Các chỉ tiêu sinh sản

3.1. Kết quả các chỉ tiêu sinh sản sau 1 năm khai thác trứng giống của các thế hệ 0, 1, 2, 3.

Tỷ lệ đẻ đỉnh cao của gà Đông Tảo đạt vào tuần tuổi 26 (tuần đẻ thứ 5) là 49,09%, tỷ lệ đẻ trung bình cả năm đạt 36,75%/năm.

3.2. Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng

TTTĂ/10 quả trứng trung bình của gà Đông Tảo của dự án từ tuần đẻ thứ nhất đến hết tuần đẻ thứ 17 là 5,10 kg thức ăn/10 quả trứng, kết quả này cao hơn nhiều so với Ri vàng rơm (TTTĂ/10 quả trứng trung bình là 2,59kg thức ăn/10 quả trứng) [27], gà Zolo (TTTĂ/10 quả trứng trung bình là 2,26kg thức ăn/10 quả trứng) [28], TTTĂ/10 quả trứng ở gà lai A – L (TTTĂ/10 quả trứng trung bình là 1,82kg thức ăn/10 quả trứng) [29].

3.3. Chỉ tiêu chất lượng gà Đông Tảo giống.

Gà Đông Tảo thệ hệ 1, 2, 3 được sinh ra từ gà thế hệ 0 nhập từ Hưng Yên, sau khi nuôi lớn và cho vào nuôi sinh sản, qua 1 năm cho sinh sản cho kết quả thích nghi tốt, các chỉ tiêu tăng trưởng qua các giai đoạn cao hơn so với viên chăn nuôi, còn các chỉ tiêu sinh sản thấp hơn so với kết quả của Viện chăn nuôi. Qua đây cho thấy khả năng thích nghi của đàn gà rất tốt.

  1. Kết quả nuôi gà Đông Tảo thịt
  2. Tình hình sức khoẻ của đàn gà

Qua theo dõi các lần nuôi gà Đông Tảo thịt (1-3) cho thấy gà Đông Tảo nuôi tại Dự án tỷ lệ nhiễm các bệnh về đường hô hấp là cao nhất chiếm tới 40,78%/tổng đàn gà nuôi, tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng chiếm 26,3%/tổng đàn gà nuôi, tỷ lệ nhiễm bện Samonela 21,3%/tổng đàn gà nuôi, tỷ lệ nhiễm bệnh ecoli 12,2%. Các loại bệnh khác như cúm gà, bệnh đậu gà, bệnh tụ huyết trùng, bệnh gomboro, bệnh newcasttle không xuất hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.

  1. Tỷ lệ nuôi sống gà Đông tảo thịt

Do có kinh nghiệm chăn nuôi, đảm bảo đúng lịch tiêm phòng và vệ sinh phòng bệnh tốt nên đàn gà từ 1 ngày tuổi đến 6 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống dao động trong khoảng 96,41%, bắt đầu từ tuần tuổi thứ 7 trở đi, tỷ lệ nuôi sống đạt trong khoảng 95,82%. Kết thúc 24 tuần nuôi, tỷ lệ nuôi sống đạt 95,97%, tỷ lệ nuôi sống này đạt tỷ lệ trung bình so với các giống gà nội khác.

  1. Tốc độ tăng trưởng của gà đông tảo thịt

Khối lượng cơ thể gà Đông Tảo tăng dần theo tuần tuổi. Trong giai đoạn từ 1-5 tuần tuổi, gà có tốc độ sinh trưởng tích lũy thấp. Tuy nhiên, từ tuần tuổi thứ 6 trở đi, tốc độ sinh trưởng tích lũy của gà tăng nhanh. Giai đoạn từ sau 16 tuần tuổi khối lượng của gà mái có xu hướng tăng chậm lại do gà đã thành thục về thể vóc, trong khi đó ở gà trống khối lượng vẫn tiếp tục tăng lên. Do vậy, trong giai đoạn từ 16-24 tuần tuổi, tốc độ sinh trưởng tích lũy của gà trống và gà mái Đông Tảo có sự khác nhau rõ rệt.

  1. Tiêu tốn thức ăn của gà Đông Tảo

Mức thu nhận thức ăn trong 12 tuần đầu nuôi bằng thức ăn hỗn hợp, gà Đông Tảo có mức thu nhận tăng dần từ 7g/con/ngày lên 69g/con/ngày. Từ tuần thứ 13-19, gà được nuôi bằng thức ăn tinh tự trộn của Dự án, mức thu nhận tăng dần từ 71g/con/ngày lên 86g/con/ngày. Từ tuần 20-24, khoảng 1/3 khẩu phần thức ăn tinh được thay bằng rau xanh, mức thu nhận thức ăn (tính quy đổi theo thức ăn tinh) tăng từ 87g/con/ngày lên 150g/con/ngày. Bình quân thu nhận thức ăn từ 1-24 tuần là 64,97g/con/ngày.

  1. Kết quả mổ khảo sát gà thịt gà Đông Tảo

Gà trống và mái mổ khảo sát ở 24 tuần tuổi có khối lượng sống tương đương với giá trị trung bình của đàn (Bảng 15). Khối lượng sống của gà trống cao hơn gà mái. Tỷ lệ thân thịt của gà trống cao hơn so với gà mái. Tuy nhiên gà mái có tỷ lệ thịt lườn cao hơn gà trống, tỷ lệ thịt đùi là tương đương giữa gà trống và gà mái (P > 0,05). Điểm đặc biệt là tỷ lệ mỡ bụng 15 của gà trống là 0%, trong khi ở gà mái là 3,23%.

  1. Hiệu quả kinh tế

– Gà Đông Tảo là đối tượng phù hợp với người dân, có hiệu quả kinh tế cao, dễ nuôi, dự án có khă năng nhân rộng, chuyển giao, nhân rộng kết quả là rất khả quan.

– Gà Đông Tảo có đặc điểm sinh trưởng và phát triển tốt tại khu vực phía Nam (có khí hậu nắng ấm quanh năm, có nguồn thức ăn dồi dào…) nên gà Đông Tảo sinh trưởng và phát triển tốt, từng bước thay thế các đối tượng truyền thống có giá trị kinh tế thấp.

– Nhu cầu nuôi và tiêu thụ các sản phẩm từ gà Đông Tảo tuy có xuống thấp một vài năm trở lại đây. Nhưng đây vẫn là đối tượng đặc trưng và đặc sản của Việt Nam mà các nước khác không có được, đây chính là điểm mạnh làm tiền đề lớn cho gà Đông Tảo phát triển.

– Mặt khác, gà Đông Tảo lại nuôi được nhiều loại hình (trang trại lớn, hộ gia đình, nuôi tại các khu du lịch, các khu bảo tồn kết hợp du lịch….), sản phẩm từ việc nuôi gà Đông Tảo đa dạng mục đích sử dụng (gà thịt, trứng làm thực phẩm, gà sống làm cảnh, bảo tồn quỹ gen…).

– Kỹ thuật nuôi gà Đông Tảo đã được Công ty hoàn thiện và ổn định, các vật liệu phục vụ nuôi gà Đông Tảo đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm, có thể kết hợp thức ăn công nghiệp với thức ăn là phụ phẩm nông nghiệp, chuồng trại nuôi gà Đông Tảo đơn giản, rẻ tiền, diện tích cho nuôi gà Đông Tảo không cần nhiều, nhân công cho nuôi gà Đông Tảo ở định mức trung bình…

Do đó việc ứng dụng và nhân rộng kết quả của dự án vào sản xuất là khả quan và có tiềm năng rất lớn.

– Công ty TNHH Nghiên cứu – Sản xuất Đất Việt sẽ tích cực và áp dụng nhiều hình thức để chuyển giao kết quả của dự án cho người dân (chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp con giống, thức ăn, tiêu thụ sản phẩm làm ra, phối hợp cùng góp vốn sản xuất…), tăng cường tuyên truyền thông tin, kỹ thuật, thị trường…trên diện rộng đảm bảo thông tin về đối tượng gà Đông Tảo được đa số người dân biết để họ tham gia tiếp nhận kết quả của dự án và phát triển đối tượng gà Đông Tảo tại địa phương mình.

Về Trần Thiếu Nga

Check Also

Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vật nuôi

Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen động vật, thực vật và vi sinh vật là …