Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thanh Hải
và các cộng sự
Cơ quan thực hiện: Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu của đề tài:
– Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân carcinôm tuyến Đại trực tràng tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai.)
– Đặc điểm nội soi và đặc điểm mô học của bệnh nhân carcinôm tuyến Đại trực tràng tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai.
– Khảo sát tỉ lệ ung thư Đại-trực tràng của bệnh nhân phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai.
– Những sai lầm mắc phải trong chẩn đoán ung thư Đại-trực tràng dựa vào mẫu sinh thiết nội soi tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai.
Kết quả nghiên cứu:
- Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân carcinôm tuyến Đại-trực tràng.
Qua Khảo sát 127 trường hợp bệnh nhân, trong đó có 114 bệnh nhân bị carcinôm tuyến Đại trực tràng, chúng tôi ghi nhận kết quả sau:
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư Đại trực tràng
Đặc điểm lâm sàng | Tần số | ||
n | % | ||
Tuổi tại thời điểm chẩn đoán
(n = 114) |
27-45 | 14 | 12,28 |
46-70 | 71 | 62,28 | |
71-94 | 29 | 25,44 | |
27-99 | 62,6 (± 13,3) | ||
Giới tính (n = 114) | nam | 73 | 64,04 |
nữ | 41 | 35,96 | |
Thay đổi thói quen đại tiện
(n = 114) |
có | 79 | 69,30 |
không | 35 | 30,70 | |
Chỉ số khối cơ thể
(n = 114) |
≤ 23 | 74 | 64.91 |
> 23 | 40 | 35.09 | |
Di căn hạch
(n = 114) |
có | 18 | 15,78 |
không | 96 | 84,21 | |
Di căn xa
(n = 114) |
có | 22 | 19,30 |
không | 92 | 80,70 |
Nhận xét:
ª Tuổi trung bình là 62,6 (± 13,3), nhỏ tuổi nhất là 27, cao tuổi nhất là 99
ª Nhóm tuổi (46-70) chiếm đa số với 62,28% (71/114), kế đến là nhóm tuổi
(71-94) 25,44% (29/114), ít nhất là nhóm tuổi (27-45) chiếm 12,28% (14/114).
Bảng 2 Mối liên quan giữa bệnh đái tháo đường typ II và ung thư Đại trực tràng
Bệnh đái tháo đường typ II | Ung thư |
Tổng số |
p | |||
Có | Không | |||||
n | (%) | n | (%) | |||
có | 51 | 96,23 | 2 | 3,77 | 53 | 0,042 |
không | 63 | 85,14 | 11 | 14,86 | 74 | |
Tổng số | 114 | 13 | 127 |
Phép kiểm chi bình phương
Nhận xét:
ª Tỉ lệ ung thư ở bệnh nhân đái tháo đường typ II là 96,23% cao hơn tỉ lệ ung thư ở bệnh nhân không đái tháo đường typ II là 85,14%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p = 0,042).
- Đặc điểm lâm sàng nội soi và đặc điểm mô học của bệnh nhân carcinôm tuyến Đại-trực tràng.
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng và mô học mẫu nội soi của bệnh nhân ung thư Đại trực tràng
Đặc điểm giải phẫu bệnh | Phương pháp lấy mẫu | |||
Nội soi
sinh thiết |
n (%) | Bệnh phẫm
mổ |
n (%) | |
Đại thể tổn thương
(n = 114) |
Sùi | 74 (64,91) | Sùi | 67 (58,77) |
Loét | 26 (22,81) | Loét | 21 (18,42) | |
Chít hẹp | 10 (8,77) | Phối hợp | 12 (10,53) | |
Nhiễm cứng | 4 (3,51) | Xơ chai | 9 (7,89,) | |
Vòng siết | 5 (4,39) | |||
Vị trí tổn thương
(n = 114) |
Đại tràng P | 41 (35,96) | Đại tràng P | 41 (35,96) |
Đại tràng Sigma | 33 (28,95) | Đại tràng Sigma | 33 (28,95) | |
Trực tràng | 29 (35,96) | Trực tràng | 29 (35,96) | |
Đại tràng T | 11 (9,65) | Đại tràng T | 11 (9,65) | |
Độ mô học
(nns = 98) (npt=114) |
Độ 1 (UTBHR) | 4 (4,08) | Độ 1 (UTBHR) | 2 (1,75) |
Độ 2 (UTBHV) | 88 (89,8) | Độ 2 (UTBHV) | 89 (78,07) | |
Độ 3 (UTBHK) | 6 (6,12) | Độ 3 (UTBHK) | 23 (20,18) |
Nhận xét:
ª Đại thể sùi loét, chiếm đa số ở cả 2 mẫu, mẫu nội soi sinh thiết và bệnh phẫm sau mổ 64,91% , 22,81% và 58,77%, 18,42% tương ứng
ª Vị trí tổn thương ở 2 mẫu giống nhau đa số ở đại tràng với 64,04%, trực tràng chỉ chiếm 35,96%
ªĐộ mô học ở 2 mẫu đa số là độ 2, kế đến là độ 3, ít nhất là độ 1
Bảng 4 Đặc điểm mô học bệnh phẫm sau mô của bệnh nhân ung thư Đại trực tràng
Đặc điểm giải phẫu bệnh | Tần số | ||
n | % | ||
Loại mô học
(n = 114) |
chế nhầy | 14 | 12,28 |
Không chế nhầy | 100 | 87,72 | |
Kích thước u
(n = 114) |
≤ 20 mm | 33 | 28,95 |
> 20mm | 81 | 71,05 |
Nhận xét:
ª Mô học carcinôm tuyến đại trực tràng loại không chế nhầy chiếm đa số với
87,72% (100/114), ít hơn là loại chế nhầy với 12,28% (14/114).
Biểu đồ 5 Phân bố theo số lượng mẫu nội soi sinh thiết lần 1
Nhận xét:
ª Sinh thiết 2 mẫu chiếm tỉ lệ 23,62% (30/127)
ª Sinh thiết 3 mẫu chiếm tỉ lệ 31,50% (40/127)
ª Sinh thiết 4 mẫu chiếm tỉ lệ 36,22% (46/127)
ª Sinh thiết 5 mẫu chiếm tỉ lệ 07,09% (09/127)
ª Sinh thiết 6 mẫu chiếm tỉ lệ 01,57% (02/127)
Biểu đồ 6 Phân bố số mẫu nội soi sinh thiết thêm
Nhận xét:
ª Bệnh nhân sinh thiết thêm chiếm tỉ lệ 43,90% (18/41),
ª Bệnh nhân không sinh thiết thêm là 56,10% (23/41).
Biểu đồ 7 Phân bố số mẫu nội soi sinh thiết thêm theo chẩn đoán
Nhận xét:
ª Sinh thiết thêm ở nhóm bệnh nhân chẩn đoán “không ung thư chiếm” 17% (2/12),
ª Sinh thiết thêm ở nhóm bệnh nhân chẩn đoán “nghi ngờ” chiếm 41,46% (5/12),
ª Sinh thiết thêm ở nhóm bệnh nhân chẩn đoán “không chẩn đoán” chiếm
64,71% (11/17).
Biểu đồ 8 Phân bố theo số lượng mẫu nội soi sinh thiết lần 2
Nhận xét:
ª Sinh thiết 3 mẫu chiếm tỉ lệ 16,67% (3/18)
ª Sinh thiết 4 mẫu chiếm tỉ lệ 11,11% (2/18)
ª Sinh thiết 5 mẫu chiếm tỉ lệ 38,89% (7/18)
ª Sinh thiết 6 mẫu chiếm tỉ lệ 33,33% (6/18)
Bảng 9 So sánh trung bình mẫu nội soi sinh thiết lần nhất và lần hai
Lần
sinh thiết |
Số mẫu | Trung bình | Độ lêch chuẩn | Khoảng mẫu | p |
1 | 127 | 3,31 | 0,96 | 2-6 | < 0,001 |
2 | 18 | 4,88 | 1,07 | 3-6 |
Phép kiểm phi tham số
Nhận xét:
ª Trung bình mẫu nội soi lần thứ nhất (3,31) nhỏ trung bình mẫu nội soi lần thứ hai (4,88). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 10. Mối liên quan giữa độ mô học và phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu | Độ mô học | Tổng số | p | |||||
Độ I | Độ II | Độ III | ||||||
n | (%) | n | (%) | n | (%) | |||
Nội soi sinh thiết | 4 | 4,08 | 88 | 89,80 | 6 | 6,12 | 98 | 0,005 |
Sau mổ | 2 | 1,75 | 89 | 78,07 | 23 | 20,18 | 114 | |
Tổng số | 6 | 177 | 29 | 212 |
Phép kiểm Fisher
Nhận xét:
ª Chẩn đoán ung thư Đại trực tràng độ I ở mẫu nội soi sinh thiết là 3,51%, ở mẫu mổ là 1,75%,
ª Chẩn đoán ung thư Đại trực tràng độ II ở mẫu nội soi sinh thiết là 88,6%, ở mẫu mổ là 78,07%,
ª Chẩn đoán ung thư Đại trực tràng độ III ở mẫu nội soi sinh thiết là 7,89%, ở mẫu mổ là 20,18%
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (0,005).
2.3 Khảo sát tỉ lệ ung thư Đại-trực tràng của bệnh nhân phẫu thuật.
Biểu đồ 11 Phân bố kết quả chẩn đoán ở mẫu nội soi sinh thiết lần 1
Nhận xét
ª Ung thư chiếm tỉ lệ 67,72% (86/127).
ª Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán chiếm 13,39% (17/127).
ª Nghi ngờ ung thư và không ung thư với tỉ lệ bằng nhau 9,45% (12/127).
Biểu đồ 12 Phân bố kết quả chẩn đoán ở mẫu nội soi sinh thiết lần 2
Nhận xét
ª U tuyến chiếm tỉ lệ 16,67% (3/18).
ª Ung thư chiếm tỉ lệ 66,67% (12/18).
ª Nghi ngờ ung thư chiếm tỉ lệ 11,11% (2/18).
ª Không chẩn đoán chiếm tỉ lệ 5,56% (1/18).
Bảng 12 So sánh tỉ lệ ung thư ở lần sinh thiết thứ nhất và lần thứ hai
Lần
sinh thiết |
Số mẫu | Tỉ lệ % ung thư đại trực tràng | p |
1 | 127 | 67,71% | 0,9290 |
2 | 18 | 66,67% |
Nhận xét:
ª Tỉ lệ phần trăm chẩn đoán ung thư ở lần nhất và lần thư hai khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
Biểu đồ 13 Phân bố kết quả chẩn đoán ở mẫu bệnh phẫm sau mổ
Nhận xét
ªUng thư Đại trực tràng chiếm 89,76% (114/127)
ª Không ung thư chiếm tỉ lệ 10,24% (13/127)
2.4. Giá trị chẩn đoán ung thư của mẫu nội soi sinh thiết (độ đặc hiệu) so với mô bệnh phẩm sau mổ của bệnh nhân có tổn thương Đại-Trực tràng.
Bảng 14: Liên quan giữa kết quả chẩn đoán ung thư của mẫu nội soi sinh thiết so với mô bệnh phẩm sau mổ của bệnh nhân có tổn thương Đại-Trực tràng.
Mô sau mổ
Mô sinh thiết |
Ung thư | Không ung thư | Tổng số |
Ung thư | 98 | 0 | 98 |
Không ung thư | 16 | 13 | 29 |
Tổng số | 114 | 13 | 127 |
Nhận xét:
ª Bệnh nhân mắc bệnh, và kết quả xét nghiệm là dương tính (dương tính thật hay true positive hay còn gọi là độ nhạy) là 86% (98/98+16).
ª Bệnh nhân không mắc bệnh, và kết quả xét nghiệm là âm tính (âm tính thật hay true negative hay còn gọi là độ đặc hiệu) là 100%.(13/13+0)
2.5 Những sai lầm mắc phải trong chẩn đoán ung thư Đại-trực tràng dựa vào mẫu nội soi.sinh thiết
2.5.1 Số mẫu nội soi sinh thiết
Biểu đồ 15 Phân bố mẫu cả 2 lần nội soi sinh thiết
Nhận xét
ª 4 mẫu chiếm đa số (33,07%) kế đến là 3 mẫu (27,56%), 2 mẫu (20,47%),
5 mẫu (12,6%) và ít nhất là 6 mẫu (6,3%).
ª Trung bình mẫu là 3,5 (1,14) số mẫu ít nhất là 2, số mẫu nhiều nhất là 6.
Bảng 16 phân bố mẫu theo tổn thương
Số mẫu | Đại thể | Tổng số | |||
Sùi | Loét | Vòng siết | Xơ chai | ||
3 mẫu | 0 | 1 | 1 | 1 | 3 |
4 mẫu | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 |
5 mẫu | 7 | 0 | 0 | 0 | 7 |
6 mẫu | 6 | 0 | 0 | 0 | 6 |
Tổng số | 14 | 2 | 1 | 1 | 18 |
Nhận xét:
ª Sinh thiết 3 mẫu chiếm tỉ lệ 16,67% (3/18) thực hiện ở các tổn thương loét, vòng siết, xơ chai.
ª Sinh thiết 4 mẫu chiếm tỉ lệ 11,11% (2/18) thực hiện ở tổn thương sùi, loét
ª Sinh thiết 5 mẫu chiếm tỉ lệ 38,89% (7/18) chỉ thực hiện ở tổn thương sùi hay nói cách khác tổn thương loét, vòng siết, xơ chai khó thực hiện lấy nhiều mẫu
ª Sinh thiết 6 mẫu chiếm tỉ lệ 33,33% (6/18) chỉ thực hiện ở tổn thương sùi hay nói các khác tổn thương loét, vòng siết, xơ chai khó thực hiện lấy nhiều mẫu
2.5.2 Mẫu nội soi sinh thiết nhỏ
Hình 3.8 Mẫu nội soi sinh thiết không đầy đủ
(Nguồn: 3647H17: HE X 1000)
Mẫu nội soi sinh thiết này của một khối u trực tràng chứa tuyến không điển hình mô giống như mô hạt, nghi ngờ ác tính. Tuy nhiên, mô đệm không đủ bằng chứng xếp phản sợi và không đủ mô để xác định liệu có ung thư thư xâm lấn hay không.
Biêu đồ 17 Phân bố kết quả ở lần sinh thiết thứ nhất và thứ hai
Nhận xét
ª Sinh thiết lần 1 với 127 trường hợp có 13,4% (17/127) mẫu nhỏ không đủ dự kiện chẩn đoán và 9,45% (12/127) mẫu nghi ngờ ung thư.
ª Sinh thiết lần 2 với 18 trường hợp có 5,56% (1/18) mẫu nhỏ không đủ dự kiện chẩn đoán và 11,11% (2/18) mẫu nghi ngờ ung thư.
Biểu đồ 18 kết quả chẩn đoán ở mẫu nội soi sinh thiết lại
Nhận xét
ª Nhóm không ung thư sinh thiết 2 trường hợp, 2 trường hợp u tuyến
ª Nhóm nghi ngờ sinh thiết 5 trường hợp, 1 trường hợp nghi ngờ, 4 trường hợp ung thư
ª Nhóm không chẩn đoán sinh thiết 11 trường hợp, 8 trường hợp ung thư, 1 trường hợp u tuyến, 1 trường hợp nghi ngờ, 1 trường hợp không chẩn đoán
2.4.3 Loạn sản biểu mô trong u tuyến
(Nguồn: 2049H17: HE X 400)
Hiện diện những vùng loạn sản khác nhau từ nhẹ đến trung bình
Biểu đồ 18 Phân bố kết quả chẩn đoán u tuyến ở lần sinh thiết thứ nhất và thứ hai
Nhận xét
ª Sinh thiết lần 1 với 127 trường hợp có 7,1% (9/127) chẩn đoán u tuyến
ª Sinh thiết lần 2 với 18 trường hợp có 16,67% (3/18) chẩn đoán u tuyến
2.5.4 Biểu mô lạc chỗ (giả xâm nhiễm)
Biểu đồ 19 Phân bố tuyến lạc chỗ trong u tuyến
Nhận xét
ª Trong 10 ca u tuyến có 4 trường hợp có tuyến lạc chỗ chiếm tỉ lệ 40%
Hình 3.10 Giả xâm nhiễm trong u tuyến ống
(Nguồn: 1511H17: HE X 100)
(Nguồn: 248H17: HE X 400)
2.4.5 Đánh giá độ mô học của u dựa trên mẫu nội soi sinh thiết
Bảng 20 Mối liên quan độ mô học giữa mẫu nội soi sinh thiết và mẫu mô sau mổ
Độ mô học chẩn đoán ở mẫu mô nội soi sinh thiết | Độ mô học chẩn đoán ở mẫu mô sau mổ | Tổng số | ||
Độ 1 | Độ 2 | Độ 3 | ||
Độ 1 | 2 | 2 | 4 | |
Độ 2 | 0 | 72 | 16 | 88 |
Độ 3 | 0 | 3 | 3 | 6 |
Tổng số | 2 | 77 | 19 | 98 |
Nhận xét
ª 50% (2/4) độ 1 ở mẫu nội soi sinh thiết nặng hơn thành độ 2 ở mẫu mô sau mổ, 18% (16/88) độ 2 ở mẫu nội soi sinh thiết thành độ 3, 50% (3/6) độ 3 ở mẫu nội soi sinh thiết thành độ 2.