ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI TRANG TRẠI LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỂ GIÁM SÁT DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Chủ nhiệm đề tài: BSTY. Thân Văn Cẩn
và các cộng sự
Cơ quan thực hiện: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình chăn nuôi trang trại và dịch bệnh trên vật nuôi để hỗ trợ đưa ra các biện pháp thích hợp phòng chống dịch bệnh.
Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng hệ thống thông tin trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Việc định vị được trang trại trên bản đồ dịch tễ, kết hợp việc nắm bắt các thông tin cần thiết cho công tác phòng chống dịch giúp Chi cục Chăn nuôi và Thú y quản lý tốt tình hình chăn nuôi trên địa bàn, diễn biến dịch bệnh nhằm đề ra các biện pháp phòng chống dịch khả thi và hiệu quả nhất.
Kết quả nghiên cứu:
a. Kết quả đào tạo đội ngũ cán bộ thú y, trang bị dụng cụ cần thiết thực hiện điều tra, ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý chăn nuôi.
* Tập huấn, đào tạo:
+ Đã triển khai tập huấn, đào tạo cho 30 cán bô thú y khối văn phòng cấp tỉnh về việc sử dụng và quản lý phần mềm quán lý chăn nuôi: nhập và truy xuất số liệu, các lớp bản đồ về chăn nuôi trang trại trên hệ thống internet.
+ Đã đào tạo được 252 cán bộ phụ trách chăn nuôi cấp huyện và cấp xã về điều tra chăn nuôi theo phiếu điều tra chăn nuôi trang trại, kỹ thuật sử dụng máy định vị GPS trong việc định vị tọa độ vị trí các trang trại chăn nuôi. Đối với các cán bộ thú y cấp huyện phụ trách công tác quản lý chăn nuôi, được tập huấn đào tạo việc các thao tác sử dụng phần mềm quản lý chăn nuôi (nhập liệu, theo dõi và truy xuất số liệu).
* Trang bị trang thiết bị:
– Thiết bị quản lý, lưu trữ, phân tích, báo cáo trong hệ thống GIS: Máy chủ, máy khách, phần mềm, mạng, thiết bị nhập và thiết bị xuất số liệu:
Để thực hiện việc sử dụng phần mềm quản lý chăn nuôi trang trại trên hệ thống internet, Ban thực hiện đề tài đã trang bị 01 server máy chủ (kèm theo cấu hình máy), nâng cấp các máy tính tại các phòng thuộc khối văn phòng Chi cục, tại các trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa để đảm bảo phục vụ công tác ứng dụng, sử dụng phần mềm quản lý chăn nuôi một các hiệu quả.
– Thiết bị định vị tọa độ điểm: Máy định vị GPS cầm tay (kèm theo cấu hình máy). Ban thực hiện đề tài đã mua sắm 11 máy định vị tọa độ GPS, phân bổ cho các cán bộ thú y thuộc các trạm chăn nuôi và Thú y huyện thực hiện định vị trang trại chăn nuôi quy mô trang trại và các đối tượng liên quan trên địa bàn tỉnh.
b. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trang trại và một số đối tượng liên quan trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong năm 2017. Kết hợp định vị vị trí trang trại và các đối tượng liên quan.
Điều tra: số lượng phiếu điều tra thu về và cất giữ là 1.934 phiếu.
Bảng 1: Bảng thống kê thông tin cấp phiếu và nghiệm thu phiếu điều tra

 

TT

 

Huyện

Số phiếu bàn giao Số phiếu nghiệm thu
Trại heo Trại gia cầm Trại gia súc khác Cơ sở  giết mổ Trại heo Trại gia cầm Trại gia súc khác Cơ sở giết mổ
1 Biên Hòa 50 5 10 20 36 01 01 16
2 Vĩnh Cửu 130 25 0 10 121 19 0 05
3 Trảng Bom 280 140 10 25 262 128 01 22
4 Thống Nhất 520 100 0 10 506 79 0 07
5 Long Khánh 90 35 0 10 88 28 0 03
6 Định Quán 40 30 10 10 39 25 02 04
7 Tân Phú 45 15 0 10 32 07 0 07
8 Cẩm Mỹ 140 20 10 10 132 12 04 04
9 Xuân Lộc 90 100 10 10 77 95 02 06
10 Long Thành 140 20 0 5 128 13 0 01
11 Nhơn Trạch 10 0 0 15 06 0 0 15
Tổng cộng Tổng số phát: 2.210 phiếu Tổng số nghiệm thu: 1.934

Số phiếu nghiệm thu thấp hơn số phiếu phát ra là do tại thời điểm khảo sát điều tra người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn vì giá heo giảm xuống thấp một số trang trại chăn nuôi thua lỗ phải nghĩ chăn nuôi nên số trại điều tra định vị giảm.
c. Kết quả nghiên cứu, thiết kế xây dựng cơ sở dữ liệu GIS, xây dựng các lớp bản đồ trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và một số đối tượng liên quan trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Khung cơ sở dữ liệu quản lý trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được xây dựng và quản lý bằng phần mềm Oracle 11g kết hợp với ArcGIS Server. Cơ sở dữ liệu được xây dựng bao gồm dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian.
Trên cơ sở tọa độ vị trí của các đối tượng gắn kết với cơ sở dữ liệu điều tra, lớp bản đồ nền hành chính tỉnh Đồng Nai, hệ thống Webgis xây dựng bản đồ trực tuyến với 05 lớp bản đồ thể hiện vị trí của trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ, ổ dịch.
– Xây dựng lớp trang trại chăn nuôi heo.
– Xây dựng lớp trang trại chăn nuôi gia cầm
– Xây dựng lớp trang trại gia súc khác (bò, dê,…)
– Xây dựng lớp bản đồ cơ sở giết mổ:
– Xây dựng bản đồ ổ dịch:
d. Kết quả ứng dụng hệ thống GIS xây dựng phần mềm ứng dụng quản lý chăn nuôi, dịch tễ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thu thập và nhập/chuyển đổi dữ liệu chăn nuôi trang trại, dịch tễ đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Các chức năng của phần mềm quản lý trang trại chăn nuôi:
Chức năng đăng nhập, quản trị người dùng
Chức năng đăng nhập, đăng xuất:
Chức năng quản trị người dùng:
+ Thêm mới, cập nhật, xóa thông tin tài khoản người dùng.
+ Gán tài khoản người dùng vào các nhóm tài khoản người dùng như: Ban lãnh đạo, chuyên viên.
Chức năng nhập liệu, sửa, xóa thông tin cơ sở:
Thêm trang trại chăn nuôi bằng cách nhập tọa độ và các thông tin thuộc tính vào form thu thập thông tin.
Sửa thông tin trang trại: Chọn trực tiếp điểm chăn nuôi trên bản đồ để hiện thị form thông tin chi tiết về trang trại chăn nuôi và sửa thông tin trang trại chăn nuôi; Hoặc tìm kiếm trang trại chăn nuôi sau đó tiến hành sửa thông tin thuộc tính của trang trại chăn nuôi.
Chức năng buffer vùng dịch
Chức năng xem chú giải bản đồ: Nhận biết các kí hiệu trên bản đồ là thuộc trang trại gì, là trang trại hay cơ sở giết mổ.
Quản lý thông tin, vị trí không gian trang trại (tổng hợp, tìm kiếm, truy xuất thông tin,…)
Quản lý thông tin, vị trí không gian các đối tượng khác liên quan
Chức năng tìm kiếm
Tìm kiếm và xác định vị trí các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ thông qua tên hoặc mã trang trại, cơ sở giết mổ.
Công cụ tìm kiếm được tích hợp tìm kiếm theo một số trường quan trọng trong cơ sở dữ liệu có sẵn. 02 trường dữ liệu quan trọng được sử dụng để tìm kiếm là mã trại chăn nuôi hoặc mã cơ sở giết mổ và tên trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ.
Chức năng thống kê – báo cáo
Quản lý việc thống kê và xuất các mẫu báo cáo về chăn nuôi, chức năng này được phân quyền cho Ban lãnh đạo để xem và xuất báo cáo. Các mẫu thống kê báo cáo bao gồm:
Thống kê – Báo cáo tình hình chăn nuôi.
Thống kê – Báo cáo đặc điểm trang trại.
Thống kê – Báo cáo tiêm phòng.
Thống kê – Báo cáo an toàn dịch bệnh.
Thống kê – Báo cáo sở hữu trại chăn nuôi.
Thống kê – Báo cáo chứng nhận giám sát định kỳ (xây dựng mới).
Thống kê – Báo cáo theo đơn vị hành chính.
Bảo mật của hệ thống phần mềm, chính sách an ninh thông tin
Máy chủ vận hành hệ thống phần mềm Quản lý thông tin chăn nuôi, dịch tễ đặt tại DataCenter theo chuẩn ISO 27001:2005 được quản lý kiểm soát chặt chẽ theo quy trình nghiêm ngặt, thường xuyên cập nhật sự kiện diễn ra trong hệ thống phục vụ theo dõi, giám sát. Chính sách an ninh thông tin đang được sử dụng là SO 27001-2013.
Việc sử dụng phần mềm thông qua cơ chế đăng nhập, xác thực bằng tên người dùng và mật khẩu được cung cấp trước, người dùng có thể tùy chỉnh mật khẩu nhằm cá nhân hóa thông tin và bảo mật tài khoản.
Ngoài ra, hệ thống phần mềm Quản lý thông tin chăn nuôi, dịch tễ còn sử dụng cơ chế phân cấp tìm kiếm thông tin và xử lý hồ sơ trang trại, đảm bảo tính bảo mật thông tin cho từng cấp quản lý.
Quản lý, sao lưu dữ liệu
Dữ liệu phần mềm được đặt tập trung trên Server trong DataCenter tiêu chuẩn, có chế độ sao lưu tự động định kỳ bằng phần mềm. Hệ thống được quản lý kiểm soát chặt chẽ theo quy trình nghiêm ngặt, thường xuyên cập nhật sự kiện diễn ra trong hệ thống phục vụ theo dõi, giám sát.

Về Trần Thiếu Nga

Check Also

Thiết kế, tổng hợp, nghiên cứu tính chất phát quang, khả năng xúc tác và hoạt tính chống ung thư của phức chất platin với một số phối tử carbene dị vòng nitơ

Trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2020, nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn …