GIÁ TRỊ NGƯỠNG, ĐỘ ĐẶC HIỆU VÀ ĐỘ NHẠY CỦA PSA TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thanh Hải
và các cộng sự
Cơ quan thực hiện: Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu của đề tài:
Ung thư tiền liệt tuyến (UTLT) là bệnh thường gặp ở phái nam trên 50 tuổi, nếu chẩn đoán sớm bệnh lý còn ở giai đoạn khu trú, tỉ lệ sống trên 5 năm sau khi điều trị đạt đến 100% so với 32% ở giai đoạn tiến triển. Cho đến nay PSA vẫn còn giá trị trong việc tầm soát UTLT để khám phá ra bệnh giai đoạn sớm có thể điều trị tận căn.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định giá trị ngưỡng, độ đặc hiệu, độ nhạy của Kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến (PSA) trong chẩn đoán UTLT dựa vào phân tích đường biểu diễn ROC (receiver operator characteristic) với mục tiêu như sau:
A. Mục tiêu tổng quát:
Xác định giá trị ngưỡng, độ đặc hiệu, độ nhạy của PSA trong chẩn đoán UTLT dựa vào phân tích đường biểu diễn ROC ( receiver operator characteristic).
B. Mục tiêu cụ thể:
Xác định trung bình giá trị PSA ở nhóm ung thư (nhóm bệnh) và nhóm không ung thư tiền liệt tuyến (nhóm chứng).
Xác định độ đặc hiệu, độ nhạy của PSA trong chẩn đoán UTLT.
Xác định giá trị ngưỡng của PSA trong chẩn đoán UTLT dựa vào phân tích đường biểu diễn đặc trưng hoạt động của bộ thu nhận (ROC).

Kết quả nghiên cứu:
Đặc điểm chung:
Chúng tôi nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp theo tuổi 87 bệnh nhân với tuổi trung bình 76 tuổi (8,5), trong đó tuổi trung bình bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt là 76,5 tuổi (8,8), tuổi nhỏ nhất là 58 tuổi, cao nhất là 94 tuổi (không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng) theo phép kiểm phi tham số Wilcoxon ranksum với p = 0,78.
Qua nghiên cứu này, tuổi trung bình bệnh nhân UTLT của chúng tôi tuổi phù hợp với khoảng tuổi mà tác giả Hồ Hoàng Phương [11] mô tả cắt ngang trên 36 bệnh nhân ung thư Tiền liệt tuyến là 70 – 89 tuổi; tác giả Lê Tuấn Khuê [8] cho rằng đa số bệnh có độ tuổi từ 50 đến 80 tuổi chiếm tỉ lệ 87,9%, dưới 50 tuổi chỉ có 1% và trên 80 tuổi chiếm 11,1%; dựa trên kết quả nghiên cứu 35 bệnh nhân của mình, tác giả Nguyễn Văn Mão [9] cũng ghi tuổi trung bình bệnh là 73 tuổi; tác giả Hong, S. K [27] ghi nhận tuổi thường gặp là 50 – 80 tuổi.
Tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu này cao hơn so với tác giả E.V.Ezenwaa [23] quan sát trên 105 bệnh nhân nam người Nigeria tuổi trung bình là 64.4 tuổi (6.6); cũng cao hơn so với tác giả Liang Cheng và cs nghiên cứu trên 504 bệnh nhân với tuổi trung bình là 62 (34-80) [32]; Oleksandr N et al nghiên cứu tiến cứu 4926 bệnh trong khoảng thời gian từ 2005-2014 ghi nhận tuổi trung bình là 60 tuổi tuổi nhỏ nhất là 33, tuổi lơn nhất là 81 [36].
Điểm Gleason của bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến
Qua nghiên cứu sinh thiêt 33 bệnh nhân ung thư tiền liêt tuyến tác giả Jaime Rodrigo Baez Reyes và cộng sự ghi nhận tỉ lệ Gleason ≤ 6 (69,7%) cao hơn trong nghiên cứu chúng tôi chỉ chiếm 10%, Gleason 7 chiếm tỉ lệ đa số trong nghiên cứu này phù hợp với tác giả Oleksandr N và cs.
Bảng 1.1: Giá trị Gleason bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến của các tác giả

Quốc Gia Tác giả (năm) [số tài liệu]

(n)

Gleason

score

Phần trăm
VN Nghiên cứu chúng tôi

n = 29

 

≤ 6

7

≥8

10%      (3)

55%      (16)

35%      (10)

Mexico Jaime Rodrigo Baez Reyes et al  (2016) [30]

n = 23

≤ 6

7

≥8

69,7% (23)

24,2% (8)

6,1%     (2)

Mỹ Oleksandr N et al (2015) [36]

4926

≤ 6

7

≥8

44%  (2187)

45%  (2216)

11% (523)

Mối liên quan giữa điểm Gleason và tuổi bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến
Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận điểm Gleason và tuổi bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến liên quan nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,001). Điều này trái ngược lại với tác giả Ngô Quốc Đạt và cs khảo sát mối liên quan giữa điểm Gleason và tuổi ở 142 trường hợp carcinôm TLT được sinh thiết TLT bằng kim dưới hướng dẫn của siêu âm từ tháng 01/2005 đến tháng 05/2006, tại bệnh viện ĐH Y Dược Tp. HCM và Trung tâm y khoa Medic với kết quả: Điểm Gleason không có mối liên quan với tuổi (χ2 với p > 0,05) [1].
1 Trung bình giá trị PSA ở nhóm ung thư (nhóm bệnh) và nhóm không ung thư tiền liệt tuyến (nhóm chứng).
1.1 Mối liên quan giữa tuổi và chỉ số PSA (ng/ml) trước phẫu thuật nội soi của bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến.
Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa tuổi và chỉ số PSA (ng/ml) trước phẫu thuật nội soi của bệnh nhân, liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,001).
1.2 Khoảng giá trị PSA (ng/ml) trước phẫu thuật nội soi của bệnh nhân nhóm bệnh và nhóm chứng
Bảng 1.2: Khoảng giá trị PSA (ng/ml) bệnh nhân trước phẫu thuật nội soi (ng/ml) của các tác giả

Quốc Gia Tác giả (năm) [số tài liệu]

(n)

PSA

ng/ml

Phần

trăm

VN Nghiên cứu chúng tôi

n = 29

 

< 10

10-19,9

≥20

34

45

21

Ấn Độ Liang Cheng  et al (2007) [32]

(n= 504)

< 10

10-19,9

≥20

52

22

26

Theo nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ phần trăm của các khoảng PSA
(< 10; 10-19,9; ≥ 20) khác với tác giả Liang Cheng và cộng sự [32]. Do chúng tôi thấy có mối liên quan giữa PSA và tuổi, tuổi trung bình bệnh nhân trong nghiên cứu này là 76,5 tuổi, trong khi đó tuổi trung bình bệnh nhân của tác giả Liang Cheng và cộng sự là 63 tuổi
1.3 Giá trị trung bình PSA (ng/ml) trước khi phẫu thuật nội soi ở nhóm bệnh và nhóm chứng
1.3.1 Giá trị trung bình PSA (ng/ml) trước phẫu thuật nội soi ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến.
Bảng 1.3 Giá trị trung bình PSA (ng/ml) trước phẫu thuật nội soi ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến của các tác giả

Quốc Gia Tác giả (năm) [số tài liệu]

(n)

PSA

Trung bình

Khoảng
VN Nghiên cứu chúng tôi

n = 29

17,4 4-95,6
Mỹ Oleksandr N et al (2015) [37]

4926

6,5 0,01-113,3

Chúng tôi ghi nhận từ nghiên cứu này giá trị trung bình PSA là 17,4 ng/ml cao hơn so với tác giả Oleksandr N và cộng sự [37] với giá trị trung bình là 6,5 ng/ml. Do chúng tôi thấy có mối liên quan giữa PSA và tuổi, tuổi trung bình bệnh nhân trong nghiên cứu này là 76,5 tuổi, trong khi đó tuổi trung bình bệnh nhân của tác giả là 60 tuổi.
1.3.2 Khác biệt giá trị trung bình PSA (ng/ml) trước khi phẫu thuật nội soi ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận Giá trị trung bình PSA (ng/ml) trước khi phẫu thuật nội soi ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng, Sự khác biệt này giúp cho việc chẩn doán UTLT, nồng độ PSA được xem như là một biến độc lập và là yếu tố dự báo UTLT tốt hơn so với thăm khám trực tràng và siêu âm qua đường trực tràng.

2. Độ đặc hiệu, độ nhạy của PSA trong chẩn đoán UTLT
Bảng 1.4: Độ đặc hiệu, độ nhạy PSA ứng với giá trị ngưỡng của các tác giả

Quốc

Gia

Tác giả (năm) [số tài liệu]

(n)

Ngưỡng

PSA

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

VN Nghiên cứu chúng tôi

n = 29

9,7 ng/ml  Độ nhạy : 68,97%

Độ đặc hiệu: 93,10%

VN Nguyễn Văn Mão (2016) [9]

n = 35

15 ng/ml  Độ nhạy : 82,9%

Đọ đặc hiệu: 77,1%

Ý Ankerst DP, Thompson IM (2006) [15]

n = 2950

4 ng/ml  Độ nhạy : 20%

Độ đặc hiệu: 93,6%

Bắc Mỹ Meigs JB et al, (2012) [35]

n = 1524

4 ng/ml  Độ nhạy : 21%

Độ đặc hiệu: 91%

Dựa vào bảng trên, ứng với mỗi giá trị ngưỡng sẽ có độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau cho mỗi nghiên cứu. Với giá trị ngưỡng là 4 ng/ml thì gần 80% trường hợp ung thư tiền liệt tuyến bị bỏ qua, ngưỡng là 15 ng/ml thì chỉ có sắp xỉ 17% ung thư không được phát hiện.
3 Giá trị ngưỡng của PSA trong chẩn đoán UTLT dựa vào phân tích đường biểu diễn ROC.
Dựa vào nghiên cứu này, Giá trị ngưỡng của PSA trong chẩn đoán UTLT dựa vào phân tích đường biểu diễn ROC là 9,7 ng/ml. Với giá trị ngưỡng này độ nhạy tương đối chỉ có gần 70% trường hợp ung thư tiền liệt tuyến xét nghiệm dương tính, gần 30% trường hợp ung thư tiền liệt tuyến bị bỏ qua. Theo tác giả Hồ Hoàng Phương và cs mô tả cắt ngang trên 36 bệnh nhân có chỉ định sinh thiết tiền liệt tuyến do PSA gợi ý, nhưng không thấy nhân tại Bệnh viện Đại học Y Dược trong thời gian 5 tháng (05/2005-10/2005). Tác giả tiến hành sinh thiết theo phác đồ 10 ->18 mẫu và kiểm chứng bằng kết quả giải phẫu bệnh ghi nhận nồng độ PSA 10->50ng/m [11], Còn theo tác giả Hong và cs [27] nghiên cứu 2431 bệnh nhân nam tuổi từ 56 – 80 tuổi, PSA ≤ 10 ng/ml với 12 mẫu sinh thiết qua hướng dẫn siêu âm. Kết quả tỉ số PSA không có trội hơn so với giá trị PSA ≤ 10ng/ml trong dự đoán ung thư Tuyến tiền liệt.

Về Trần Thiếu Nga

Check Also

Thiết kế, tổng hợp, nghiên cứu tính chất phát quang, khả năng xúc tác và hoạt tính chống ung thư của phức chất platin với một số phối tử carbene dị vòng nitơ

Trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2020, nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn …