Việt Nam là một trong những nước thuộc nhóm các quốc gia đang phát triển có tỉ lệ vi khuẩn kháng sinh cao nhất thế giới. Đáng báo động ở Việt Nam đã xuất hiện vi khuẩn đa kháng thuốc, mức độ kháng ngày càng gia tăng đặc biệt ở nhóm vi khuẩn gram âm, thường xuất hiện trong các bệnh viện đã có vi khuẩn biến đổi gen đa kháng với carbapenem thế hệ mới.
Theo thống kê, sự lây lan các dịch bệnh và bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu qua 3 cách: Lây qua tiếp xúc, lây qua giọt bắn và lây qua đường hô hấp. Việc vệ sinh cá nhân cho cán bộ y tế nói riêng và người dân nói chung tại bệnh viện, nơi sinh hoạt công cộng, khi tiếp xúc hoặc chăm sóc người ốm (nhiễm virus cúm, nhiễm khuẩn tả, lỵ…), tiếp xúc vật dụng công cộng để phòng tránh lây nhiễm là rất cần thiết. Để làm được điều này, ngành y tế không những phải tuyên truyền, xây dựng ý thức trong cộng đồng, mà còn phải có trách nhiệm nghiên cứu và đưa ra những tác nhân diệt khuẩn có hiệu quả cao, có khả năng ứng dụng rộng rãi, những sản phẩm tiện lợi cho việc vệ sinh cá nhân, nhằm ngăn chặn những lây nhiễm qua đường tiếp xúc, hô hấp…Như vậy, nhu cầu phát triển một tác nhân mới có hiệu quả kháng khuẩn cao, an toàn; những sản phẩm mới có hiệu quả diệt khuẩn cao, khả năng sử dụng rộng rãi, tiện lợi cho vệ sinh cá nhân, phòng chống lây nhiễm, sử dụng thay thế cho các loại kháng sinh đang sử dụng trong các lĩnh vực y tế, môi trường là thực sự cần thiết. Vì thế, TS. Lê Quang Thảo đã phối hợp với các cộng sự tại Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương đã thực hiện đề tài: “Hỗ trợ thương mại hóa quy trình công nghệ sản xuất hỗn dịch nano bạc 1000 ppm và một số sản phẩm từ hỗn dịch này” từ năm 2019 đến năm 2021.
Đề tài nhằm thực hiện các mục tiêu sau: đánh giá nhu cầu thực tế cung cầu thị trường về các sản phẩm có chứa nano bạc nói chung và các sản phẩm của dự án như: hỗn dịch nano bạc 1000 ppm, gel rửa tay, dung dịch rửa mũi xoang, dung dịch rửa vết thương, gel nano bạc chữa vết thương và hỗn dịch nano bạc khử trùng trong thủy sản và xử lý nước thải y tế. Rà soát lại cơ sở dữ liệu các sản phẩm này đã và đang lưu hành trên thị trường, các đặc điểm công nghệ, ưu – nhược điểm của sản phẩm, qua đó đánh giá được khả năng thị trường và định hướng mục tiêu sản phẩm; hoàn thiện, nâng cao và chuyển giao quy trình công nghệ bào chế các sản phẩm có chứa nano bạc, nhằm đưa sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng; và thương mại hóa các sản phẩm có chứa nano bạc bằng các chiến lược truyền thông tiếp cận thị trường, xây dựng các tài liệu truyền thông, kịch bản truyền thông để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Đề tài đã thu được các kết quả nổi bật như sau:
– Đã hoàn thành báo cáo phân tích thị trường làm cơ sở đề ra phương án thương mại hóa quy trình công nghệ sản xuất hỗn dịch nano bạc 1000 ppm và các sản phẩm từ hỗn dịch này;
– Đã hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hỗn dịch nano bạc 1000 ppm ở quy mô 100 kg/lô;
– Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất 05 sản phẩm từ hỗn dịch nano bạc 1000 ppm để thương mại hóa bao gồm: Gel rửa tay, dung dịch rửa mũi xoang, dung dịch rửa vết thương, gel nano bạc chữa vết thương, hỗn dịch khử trùng;
– Đã hoàn thành 06 báo cáo đánh giá độ ổn định của hỗn dịch nano bạc 1000 ppm và các sản phẩm: Gel rửa tay, dung dịch rửa mũi xoang, dung dịch rửa vết thương, gel nano bạc chữa vết thương, hỗn dịch khử trùng;
– Đã hoàn thành 06 bộ tiêu chuẩn cơ sở cho 06 sản phẩm: hỗn dịch nano bạc 1000 ppm, gel rửa tay, dung dịch rửa mũi xoang, dung dịch rửa vết thương, gel nano bạc chữa vết thương, hỗn dịch khử trùng;
– Đã hoàn thành 04 bộ hồ sơ đánh giá kích ứng da của 04 sản phẩm: gel rửa tay, dung dịch rửa mũi xoang, dung dịch rửa vết thương, gel nano bạc chữa vết thương;
– Đã hoàn thành 05 bộ hồ sơ đánh giá hiệu quả, khả năng kháng khuẩn của 05 sản phẩm: Gel rửa tay, dung dịch rửa mũi xoang, dung dịch rửa vết thương, gel nano bạc chữa vết thương, hỗn dịch khử trùng;
– Đạt được 07 hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất hỗn dịch nano bạc 1000 ppm và các sản phẩm từ hỗn dịch này; 192
– Đã sản xuất hỗn dịch nano bạc 1000 ppm: 507 kg;
– Đã sản xuất gel rửa tay: 115.320 bút xịt vệ sinh tay (10 mL/bút);
– Đã sản xuất dung dịch rửa mũi xoang: 10.681 bộ sản phẩm (gồm 1 ống 2,5 mL nano bạc 1000 ppm, chai pha và nước cất đi kèm);
– Đã sản xuất dung dịch rửa vết thương: 10.771 bộ sản phẩm (gồm 5 mL nano bạc 1000 ppm, chai 250 mL và nước cất đi kèm);
– Đã sản xuất gel nano bạc chữa vết thương: 10.565 tuýp 100 mL;
– Đã sản xuất chai hỗn dịch nano bạc khử trùng: 1.030 chai 1 lít;
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 20575/2021) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Theo: vista.gov.vn