NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TRỒNG CÂY SẦU RIÊNG XEN MĂNG CỤT THEO HƯỚNG GLOBALGAP TẠI CẨM MỸ – ĐỒNG NAI

Chủ nhiệm đề tài: Ks. Võ Thanh Phụng

Đồng chủ nhiệm đề tài: Bà. Nguyễn Kim Ngọc

và các cộng sự.

Cơ quan thực hiện: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học – Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai

Mục tiêu của đề tài

  1. Mục tiêu chung: Góp phần vào hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác và xây dựng mô hình sản xuất sầu riêng theo hướng GlobalGAP nhằm chuẩn bị cho việc đăng ký chứng nhận GlobalGAP trên cây sầu riêng và một số cây trồng khác trong Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai tại Cẩm Mỹ trong thời gian sắp tới.
  2. Mục tiêu cụ thể:

– Đánh giá hiện trạng sản xuất sầu riêng tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

– Nghiên cứu một số vấn đề về sâu, bệnh, phân bón còn tồn tại để góp phần hoàn thiện quy trình canh tác sầu riêng theo hướng GlobalGAP tại vùng sầu riêng Cẩm Mỹ.

– Xây dựng một mô hình trồng mới sầu riêng xen măng cụt đạt yêu cầu ban đầu về vườn cây, canh tác và lưu trữ hồ sơ theo hướng GlobalGAP

Kết quả nghiên cứu

1 Phân tích và đánh giá tình hình sâu, bệnh, kỹ thuật canh tác của người dân trồng sầu riêng tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

1.1 Hiện trạng canh tác và tình hình sâu hại trên cây sầu riêng tại huyện Cẩm Mỹ

Tổng diện tích trồng sầu riêng của 40 hộ là 69,2 ha, vườn có diện tích nhỏ nhất là 3000 m2 và có diện tích lớn nhất là 35.000 m2

Theo kết quả nghiên cứu ta thấy hầu như các hộ trong điều tra khi thấy cây sầu riêng bị dịch hại tấn công thì chỉ biết trông chờ vào các loại thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học, nguyên nhân có thể các thuốc này có tác dụng manh, rẻ tiền, để sử dụng. Một số hộ trong điều tra không phun thuốc trừ sâu dục trái, nhện đỏ, rệp do những vườn này trồng cây bằng hạt, cây cao to, khó phun thuốc. Nhận thức cũng như sử dụng các thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, vi sinh của người trồng sầu riêng còn hạn chế nguyên nhân có thể do các thuốc này khó sử dụng và tác dụng chậm hay thiếu thông tin về các loại thuốc này.

1.2 Tình hình bệnh hại trên cây sầu riêng tại huyện Cẩm Mỹ

Theo kết quả nghiên cứu, giống sầu riêng Mothoong bị nhiễm các loại bệnh hại nặng hơn các giống khác. Các giống còn lại có mức độ nhiễm bệnh tương tự nhau. Trong các loại bệnh hại thì bệnh xì mủ, thán thư và đốm rong là đối tượng gây hại chính trên cây sầu riêng ở Cẩm Mỹ. Theo ghi nhận của các chủ vườn thì thời gian bệnh gây hại chủ yếu là trong các tháng trời mưa nhiều. Nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời có thể ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây, đặc biệt là bệnh xì mủ có thể làm chết cây.

Nghiên cứu cho thấy chủ yếu các bệnh xuất hiện trong giai đoạn mùa mưa, khi xuất hiện các đối tượng gây hại thì người trồng sầu riêng chủ yếu dùng các thuốc hóa học  để phòng trừ, trong các chất này có rất nhiều hoạt chất nằm trong danh mục cấm sử dụng cho cây ăn quả như: hexaconazol, carbendazim, metalaxyl. Việc sử dụng liên tục các hóa chất này không những gây hại đến sức khỏe con người, môi trường mà còn có thể làm cho dịch hại kháng thuốc dẫn đến việc phòng trừ sau này càng khó khăn hơn.

1.3 Thực trạng điều tra sử dụng phân bón tại huyện Cẩm Mỹ

1.3.1 Lượng phân bón sữ dụng trong 1 năm cho 1 ha sầu riêng

Đa phần người trồng sầu riêng bón theo cảm tính, cây nào có trái nhiều thì bón nhiều, hay cây nào phát triển mạnh cao lớn năm trước cho nhiều quả thì năm nay thì bón nhiều hơn các cây còn lại. Bón theo kinh nghiệm, cảm tính điều này dẫn đến năng suất và phẩm chất quả không ổn định.

1.3.2 Chăm sóc

– Quản lý cỏ dại: Tất cả các hộ trong điều tra của đề tài đều không phun thuốc trừ cỏ  trong vườn đặt biệt là dưới tán cây mà chỉ dùng máy phát cỏ hay chỉ diệt cỏ bằng biện pháp vật lý vì rễ sầu riêng dưới tán rất nhiều việc tác động thuốc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây đặc biệt là thuốc cỏ nhóm 2,4D.

– Tỉa cành: 100% số hộ điều tra đều có tỉa cành cho sầu riêng sau thu khi thu hoạch quả. Do sầu riêng ra hoa chủ yếu từ nhánh cấp 1 và cấp 2 không ra đầu cành như những cây ăn quả khác nên việc tỉa bỏ các cành sâu bệnh, không phát triển, chồi dại là hết sức cần thiết nhằm tạo cho cây có bộ tán cân đối, quả ra ở những vị trí dễ chăm sóc, không sâu bệnh và ít bị rụng non do gió.

– Tỉa hoa: 27/40 hộ điều tra là có tỉa hoa. Việc tỉa hoa là hết sức cần thiết vì giúp kiểm soát được số trái/cây, trái trái mọc thành chùm quá nhiều không cân đối trên cây cũng như dễ bị sâu đục trái. Việc tỉa hoa và quả còn giúp loại bỏ những trái méo, thụ phấn không đều. giúp sầu riêng bán được giá hơn. Tuy nhiên có nhiều hộ dân do không nắm rõ kỹ thuật tỉa hoa cũng như do biến đổi khí hậu thời tiết, mưa nắng thất thường nên làm cho sầu riêng ra hoa ít hay trỗ hoa nhiều đợt.

1.3.3  Thu hoạch và tiêu thụ sầu riêng

  1. Thu hoạch: Tùy theo giống mà có thời gian thu hoạch khác nhau kéo dài từ 17-22 tuần.

–  35/40 trong điều tra là thu hoạch khi trái đã già việc thu hoạch này giúp quả bảo quản được lâu, chỉ cắt 2-3 lần là hết vườn, không tốn thời gian chờ quả chín rụng. với một số giống sầu riêng như monthoong thì cần hái khi quả già vì để chín rụng có thể bị hiện tượng sượng cơm.

  • Số hộ còn lại do ít thâm canh hay do trồng giống trực sinh cây cao nên chờ trái chín rụng.
  1. Tiêu thụ:

Hiện nay do giá sầu riêng tăng cao nên hầu như thương lái tới tận vườn thu mua. Giá bán tùy thuộc vào giống và phẩm chất quả giao động trung bình từ 34.000đ – 38.000đ

1.4 Diễn biến mật số rầy nhẩy trên cây sầu riêng sau khi xử lý các thuốc trong thí nghiệm

Trong 5 loại thuốc tham gia thí nghiệm thì các thuốc Imidacloprid, Fenobucarb, Cypermethrin có hiệu lực diệt rầy rất cao ngay sau khi xử lý. Sau đó hiệu lực của thuốc giảm dần theo thời gian. Thuốc Buprofezin chỉ phát huy hiệu lực phòng trừ từ ngày thứ 3 trở đi. Nấm đối kháng thì sau 5 ngày xử lý mới phát huy tác dụng tuy nhiên hiệu quả diệt rầy cao nhất cũng chỉ 48%, mặc dầu nấm đối kháng có hiệu quả phòng trừ thấp hơn các thuốc hóa học khác nhưng do thuốc không độc với con người, thiên địch và môi trường nên nó có thể được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác trong chiến lược quản lý rầy nhẩy.

2 Nghiên cứu phòng trừ bệnh xì mủ trên sầu riêng.

2.1  Thí nghiệm phương pháp phòng trừ bệnh xì mủ trên cây sầu riêng

2.1.1 Ảnh hưởng của các công thức phòng trừ bệnh xì mủ đến tỉ lệ nhiễm bệnh trên thân cây sầu riêng.

Từ kết quả thí nghiệm trên, khi cây sầu riêng bị bệnh xì mủ do nấm Phytophthora thì phải dùng biện pháp hóa học để trừ bệnh. Biện pháp sinh học là dùng nấm đối kháng Trichoderma trộn chung với phân hữu cơ bón đầu vụ và phun khi cây bị bệnh có hiệu quả trừ bệnh chưa cao.

2.1.2 Ảnh hưởng của các công thức phòng trừ bệnh xì mủ đến tỉ lệ nhiễm bệnh trên quả sầu riêng .

Qua nghiên cứu cho thấy 3 nghiệm thức áp dụng biện pháp trừ bệnh bằng phương pháp hóa học cho hiệu quả cao nhất. Ở nghiệm thức phun nấm đối kháng Trichoderma tuy tỉ lệ bệnh có giảm từ 75% xuống còn 57,5% nhưng vẫn khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm xử lý bằng thuốc có nguồn gốc hóa học và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức không xử lý. Ở giai đoạn 10 ngày sau khi xử lý thuốc trừ bệnh thì tỉ lệ quả bị bệnh ở các nghiệm thức không có khác biệt gì so với giai đoạn 7 ngày sau xử lý.

2.1.3 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong cơm quả ở các nghiệm thức trong thí nghiệm

Từ kết quả nghiên cứu, thời gian từ khi xử thuốc bệnh đến khi thu hoạch là 55 ngày các hoạt chất hóa học dùng để xử lý bệnh xì mủ do nấm Phytophthora gây ra trên quả sầu riêng không phát hiện trong cơm quả ở giai đoạn quả chín. Qua đó ta cũng có thêm căn cứ khuyến cáo trong vấn đề phòng trừ bệnh xì mủ trên sầu riêng.

3 Nghiên cứu tình hình sử dụng dinh dưỡng trên sầu riêng tại huyện Cẩm Mỹ.

Tiến hành thí nghiệm ảnh hưởng của một số công thức phân bón đến năng xuất và phẩm chất quả sầu riêng

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến đường kính quả (cm) ở giai đoạn 30 ngày sau khi thụ phấn

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến đường kính quả (cm) ở giai đoạn 60 ngày sau khi thụ phấn

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến đường kính quả (cm) ở giai đoạn 90 ngày sau khi thụ phấn

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến số quả trên cây sầu riêng 30 ngày sau thụ phấn

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến số quả trên cây sầu riêng  60 ngày sau thụ phấn

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến số quả trên cây sầu riêng  90 ngày sau thụ phấn

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến dày vỏ quả sầu riêng (cm)

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến độ Brix cơm quả  sầu riêng

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến tỉ lệ vỏ/ quả của trái sầu riêng trong thí nghiệm

–  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến trọng lượng trung bình quả sầu riêng

–  Ghi nhận phẩm chất cơm quả và sâu bệnh hại chính trên cây sầu riêng trong thí nghiệm

–  Hiệu quả kinh tế của 1ha sầu riêng đối với từng công thức phân bón

4  Nội dung Xây dựng mô hình trồng mới thâm canh cây sầu riêng xen măng cụt theo hướng globalGAP

4.1 Quy mô và địa điểm

Đã trồng mới một mô hình cây sầu riêng trên diện tích 6 ha (trong đó có 1ha trồng xen cây măng cụt) tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai thuộc huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

4.2 Phương pháp thực hiện

Phân tích điều kiện sản xuất: Phụ lục bảng phân tích đất, nước

Thiết kế vườn trồng: Phụ lục sơ đồ thiết kế vườn: do hầu như toàn bộ diện tích vườn đều là đất dốc nên ngoài việc cày đất tối thiểu, trồng cỏ vertiver chống xói mòn thì còn phải đào mương thoát nước theo đường đồng mức và mương bao quanh vườn nhằm hạn chế tối đa nước chảy tràn và nước từ các khu vực xung quanh chảy vào vườn.

Giống trồng: Do khu vực đất thực hiện mô hình là đất dốc, lịch sử đất trồng cao su nhiều năm, đất nghèo dinh dưỡng, gió nhiều nên đề tài chọn giống sầu riêng Ri6 để trồng trong mô hình do giống này có khả năng thích nghi rộng, cây thấp tán rộng chống chịu gió cũng như một số sâu bệnh tốt hơn giống Mongthoong. Trồng xen 5% giống sầu riêng khổ qua xanh trái dài nhằm bổ sung thêm phấn giúp tăng tỉ lệ đậu trái và trái tròn đều hơn cho các giống chính.

Khoảng cách trồng: cây cách cây 7m, hàng cách hàng 7m (200 cây/ha), đào hố 80x80x60 cm

Măng cụt được trồng xen giữa các hàng sầu riêng (200 cây/ha), đào hố 40x40x40cm

Trồng chuối già lùn tạo che bóng cho cây sầu riêng và măng cụt trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (trồng chuối cách cây cần che bóng 2m, mỗi gốc trồng 4 cây).

Trồng lạc dại giữa các luống tạo độ phì nhiêu cho đất và cỏ vetiver,đào mương chống xói mòn.

– Cỏ vetiver trồng cây cách cây 10 cm, hàng cách hàng 14m

– Mương thoát nước sâu 30cm, rộng 50-60 cm, 4 hàng cây 1 đường mương

Lắp đặt hệ thống tưới nước tiết kiệm.

Thực hiện quy trình chăm sóc, ghi chép sổ sách, nhật ký đồng ruộng và lưu trữ hồ sơ trong quá trình thực hiện.

4.3 Tình hình sinh trưởng phát triển của sầu riêng được trồng tại TTUDCNSHĐN

4.3.1 Tỷ lệ cây sầu riêng bị chết tại TTUDCNSHĐN

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ cây bị chết trong năm đầu tiền trồng là 15, 33% nguyên nhân cây bị chết chính là do mối ăn gốc và quá trình trồng bị bể vỡ bầu cây giống. Từ năm thứ hai trỡ đi tỉ lệ cây chết dao động từ 3,2% đến 5,33% nguyên nhân chết chính là do bệnh thối thân xì mủ. Từ kết quả trên cho thấy công tác quản lý bệnh thối thân xì mủ trên cây sầu riêng là rất quan trọng, đặc biệt là ở các vườn có độ dốc như tại TTUDCNSHĐN vì khi cây ở trên đầu dốc bị nhiễm bệnh thối thân xì mủ thì sẽ lan rất nhanh theo hướng đường nước chảy cho các cây bên dưới.

4.3.2 Chiều cao cây và đường kính gốc của sầu riêng trồng tại TTUDCNSHĐN

Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 48 tháng cây sầu riêng trồng tại TTUDCNSHĐN có chiều cao trung bình là 5,7 m và chu vi gốc là 56 cm. Tốc độ sinh trưởng này được đánh giá là chậm hơn so với cây sầu riêng trồng tại một số vườn điều tra trong các chuyên đề (chiều cao trung bình 6,5m và chu vi gốc 61 cm). Nguyên nhân do đất trồng tại TTUDCNSHĐN có độc dốc lớn, gây xói mòn mạnh. Đất có lịch sử trồng cao su lâu năm, trong thời gian 3 đến 4 năm trước khi cưa thanh lý cao su đất đã không được bón bổ sung phân hưu cơ hay vô cơ mà sử dụng phân bón Vedan dạng lỏng tưới cùng với việc sau khi thanh lý cao su đất không có thời gian nghĩ cũng như được cải tạo mà tiến hành trồng sầu riêng ngay sau đó nên dẫn đến việc cây sinh trưởng phát triển chậm trong những năm đầu.

4.3.3 Tình hình sâu bệnh hại xuất hiện trên vườn trồng tại TTUDCNSHĐN

Câu cấu xanh (Hypomeces sp.) và mối (Macrotermes sp.) gây hại khá nhiều trên cây sầu riêng trong năm đầu trồng tại TTUDCNSHĐN, từ năm thứ 2 trở đi thì cây sầu riêng hầu như không còn bị mối gây hại, tuy nhiên Câu cấu xanh (Hypomeces  squamosus) thì gây hại nhiều trên lá, kể cả khi cây đã lớn.

Rầy nhẩy là đối tượng gây hại chính trên sầu riêng và hầu như quanh năm, đây là đối tượng côn trùng rất nguy hiểm tuy không làm chết cây nhưng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của sầu riêng.

Trong các đối tượng bệnh hại thì có bệnh đốm rong là  gây hại ở mức trung bình, các đối tượng còn lại thì chỉ gây hại ở mức độ thấp. Tuy các đối tượng bệnh gây hại ở tỉ lệ thấp nhưng khi cây bị bệnh có thể làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng hay làm cây chết vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi thăm vườn để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

Cây măng cụt trồng trong mô hình đã 4 năm tuổi, tuy nhiên do điều kiện nắng nóng, cây che bóng không đủ (sang năm thứ 2 phải chặt bỏ chuối cho sầu riêng phát triển) nên cây chỉ cao trung bình 1,6m, đường kính gốc trung bình 2,2cm.

Thực hiện quy trình chăm sóc, ghi chép sổ sách, nhật ký đồng ruộng và lưu trữ hồ sơ trong quá trình thực hiện.

 

Về Trần Thiếu Nga

Check Also

Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vật nuôi

Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen động vật, thực vật và vi sinh vật là …